Xin chào mọi người. Hiện nay quà biếu, quà tặng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tình trạng tham ô, tham nhũng qua hình thức này cũng khá nhiều. Để giải quyết tình trạng này thì pháp luật nước ta ngày càng phải hoàn thiện hơn. Như hiện nay tình trạng quà biếu và quà tặng cũng đã được pháp luật quy định cụ thể. Để hiểu rõ về quy định của pháp luật mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Quy định của pháp luật về quà biếu và quà tặng như thế nào?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về quà biếu và quà tặng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP:
– Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
– Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ- CP quy định Quà tặng được xử lý như sau:
– Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:
+ Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá;
+ Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;
+ Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.
– Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục – đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.
– Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Quy định về miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu và quà tặng
Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam được xét miễn thuế căn cứ vào Khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 thì các hàng hóa là tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại sẽ được miễn thuế :
“2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.”
Theo quy định này, đối với các hàng hóa là tài sản di chuyển , quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại hoặc người Việt Nam đang định cư, sinh sống và làm việc tại nước ngoài sẽ được xét miễn thuế trong trường hợp giá trị khối lượng của hàng hóa đó không vượt quá định mức miễn thuế theo quy định. Đồng thời hàng hóa đó phải là những mặ hàng không thuộc danh mục bị cấm hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu và không thuộc mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật ( trừ trường hợp quà tặng cho, hoặc biếu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng). Định mức hàng hóa di chuyển, quà biếu, quà tặng được miễn thuế được quy định tại Điều 4 và Điều 5 theo Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 04/08/2015 “về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế”
Quà biếu và quà tặng được miễn thuế trong trường hợp nào?
Một là, quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng nhưng không được vượt quá 04 (bốn) lần /năm được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
Hai là, quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng tuy nhiên không được vượt quá 04 (bốn) lần/ năm, được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, đối với những hàng hóa là quà biếu, quà tặng vượt quá định mức giá trị hải quan được miễn thuế đã được quy định của cơ quan, tổ chức được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động.
Ba là, quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá hải quan không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng nhưng không vượt quá 04 (bốn) lần/ năm thì được miễn các loại thuế.
Như vậy, cá nhân, tổ chức là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, sinh sống và lao động, làm việc tại nước ngoài muốn gửi quà biếu, quà tặng cho cá nhân, tổ chức ở Việt Nam cần lưu ý các quy định trên để tránh trường hợp khi đến cơ quan hải quan sẽ bị động vì bị áp dụng mức thuế theo giá trị khối lượng hàng hóa vượt định mức miễn thuế.
Định mức quà biếu và quà tặng miễn thuế
1.Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2.Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
3.Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận để sử dụng;
b) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
4.Trường hợp quà biếu, quà tặng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
5.Trường hợp quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng thì được miễn các loại thuế.
6.Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế quy định tại các Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Quy định của pháp luật về quà biếu và quà tặng như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý về giải thể công ty tnhh 1 thành viên vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- có bao nhiêu hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng?
- Bao nhiêu tuổi thì được mua bảo hiểm y tế?
- Quyền lợi bảo hiểm y tế cho người cao tuổi
- Quy định về tặng quà và nhận quà tặng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
– Bước 2: Chi cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, căn cứ các quy định hiện hành ban hành quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế.
– Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản chụp;
– Đối với hàng hóa có giấy phép khi không tái xuất hàng hóa tạm nhập để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy phép của cơ quan chức năng và nằm trong định mức theo quy định của Chính phủ;
– Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế.
– Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ liên quan người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan: 01 bản chụp.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
– Ban hành quyết định miễn thuế theo quy định.
– Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, tổ chức, cá nhân nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xét miễn thuế kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện xét miễn thuế và thực hiện miễn thuế trên cơ sở hồ sơ hải quan do tổ chức, cá nhân nộp trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.