Con riêng của chồng có được hưởng di sản thừa kế từ cha người cha của mình không là một trong những thắc mắc thường được đề cập đến trong quan hệ pháp luật về thừa kế. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Có được hưởng thừa kế khi là con của vợ hai không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Chia tài sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam
Chia tài sản thừa kế khi có di chúc để lại
Căn cứ: Điều 624, 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
“Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.”
Việc chia tài sản thừa kế khi có di chúc để lại phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc;
- Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị bị giảm sút tính; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Về nguyên tắc, di sản thừa kế được phân chia theo ý chí của người lập di chúc, tuy nhiên, pháp luật Việt cũng bảo vệ quyền lợi của những người khác thông qua quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc như:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người này, vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa thế theo pháp luật, khi người lập di chúc khong cho hưởng hoặc hưởng ít hơn 2/3 suất đó.
Chia tài sản khi không có di chúc để lại
Trong trường hợp người chết hoặc không để lại di chúc hoặc di chúc vô hiệu thì tài sản thừa kế được chia theo quy định của pháp luật.
Những hàng thừa kế theo pháp luật dân sự bao gồm:
- Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Có được hưởng thừa kế khi là con của vợ hai không?
Trường hợp vợ hai không phải là vợ hợp pháp
Quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình ở Việt Nam chỉ cho phép hôn nhân một vợ, một chồng. Theo đó, để được công nhận là vợ chồng thì hai bên nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện đăng kí kết hôn phải đăng kí kết hôn theo đúng quy định pháp luật.
Trong trường hợp, “vợ hai” và cha của bạn chung sống như vợ chồng nhưng không đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật, thì không được công nhận là vợ chồng hợp pháp và việc chia thừa kế được thực hiện như sau:
- Trong trường hợp việc chia di sản được thực hiện theo di chúc, nếu người vợ hai có tên trong di chúc hưởng di sản thì được hưởng phần di sản tương ứng với phần được chia trong di chúc. Việc chia di sản theo di chúc được thực hiện theo quy định được nêu ở trên.
- Trong trường hợp người mất không để lại di chúc, thì tài sản thừa kế được chia theo quy định của pháp luật. Như đã nói ở trên, những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm “Vợ”- ở đây là vợ hợp pháp. Có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Trường hợp “vợ hai” và cha của bạn có tạo lập một khối tài sản chung, thì tài sản này được phân chia theo phần đóng góp của mỗi người. Phần của di sản để lại chính là phần đóng góp của cha bạn trong khối tài sản chung.
Tuy nhiên, có những ngoại lệ, đó là trường hợp hôn nhân thực tế. Trước ngày 03/1/1987, công nhận một người có thể có nhiều vợ và trường hợp chung sống như vợ chồng vẫn được công nhận mà không cần làm thủ tục đăng kí kết hôn.
Khi đó, “vợ hai” vẫn được công nhận hợp pháp, được tính vào hàng thừa kế thứ nhất và có quyền nhận tài sản thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp vợ hai là vợ hợp pháp
- Trong trường hợp, người vợ trước đã mất hoặc đã ly hôn theo quy định của pháp luật thì người cha có quyền đăng kí kết hôn với người khác và người đó được công nhận là vợ hợp pháp.
- Khi đó, đó nếu người mất có để lại di chúc thì tài sản thừa kế được chia theo ý nguyện của người viết di chúc, và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Nếu không để lại di chúc thì người vợ này đương nhiên được hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 với tư cách là vợ của người để lại di sản, người vợ này sẽ được hưởng những phần thừa kế ngang bằng với ông bà và các con của người mất từ khối di sản.
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Lưu ý: Những người cùng hàng thừa kế của bố bạn/mẹ bạn đều được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau hay phần di sản thừa kế của mẹ bạn/bố bạn được chia đều cho những người được hưởng thừa kế cùng hàng của họ.
Vậy nên, từ các căn cứ và phân tích trên, người vợ thứ 2 là người có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật phần di sản thừa kế mà bố bạn để lại. Người vợ thứ 2 của bố bạn được nhận một phần di sản thừa kế trong ½ quyền sử dụng thửa đất của mình trong khối tài sản chung của bố mẹ bạn (bố bạn và người vợ đầu tiên).
Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế
Từ những căn cứ pháp lý đã nêu trên, người vợ thứ hai là một trong những người được hưởng di sản thừa kế của người bố khi ông qua đời.
Do vậy, người vợ thứ hai có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền phân chia tài sản thừa kế là di sản mà bố bạn để lại.
Thực tế, việc phân chia thừa kế trong trường hợp của gia đình bạn có thể được thực hiện theo 02 cách sau đây:
Cách 1: Thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế
Đây là phương án tiết kiệm được công sức, thời gian, tiền bạc nhất. Nếu những người thừa kế của mẹ bạn không muốn người vợ thứ 2 của bố bạn cùng đứng tên trên sổ hồng thì có thể đề nghị, thương lượng, thỏa thuận để bà từ chối nhận di sản hoặc tặng cho phần di sản của bà cho người khác (lúc này, những người thừa kế của mẹ bạn nên có trao đổi kỹ về điều kiện để người vợ thứ 2 của bố bạn đồng ý từ chối nhận di sản hoặc tặng cho phần di sản mà bà được hưởng).
Cách 2: Yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
Người vợ thứ hai đó hoặc những người thừa kế của người bố là những người có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền phân chia tài sản thừa kế theo quy định pháp luật.
Lúc này, việc phân chia sẽ thực hiện theo quy định pháp luật: Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau, hay chính là phần tài sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế của bố bạn.
Bản án/Quyết định của Tòa án là căn cứ để các bên thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Sang tên sổ đỏ cho con: nên tặng cho hay để thừa kế
- Thời điểm mở thừa kế tài sản chung vợ chồng tại Việt Nam
- Mẫu di chúc thừa kế đất đai viết tay năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được hưởng thừa kế khi là con của vợ hai không”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với từng trường hợp thừa kế cụ thể mà có những điều kiện thừa kế riêng, cụ thể:
Trường hợp thừa kế theo di chúc: di chúc do cha dượng lập phải hợp pháp; con riêng không có bất cứ hành vi nào cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của cha dượng, các hành vi trái pháp luật khác quy định tại Điều 621 BLDS; tại thời điểm mở thừa kế con riêng của vợ con sống
Trường hợp thừa kế do có phát sinh quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc: có căn cứ chứng minh cha dượng và con riêng cùng chung sống, chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con đẻ; thực hiện quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; không thuộc trường hợp người không được quyền hưởng di sản
Trường hợp thừa kế do phát sinh quan hệ nhận nuôi con nuôi: có giấy tờ chứng minh đã thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi, tuân thủ quyền và nghĩa vụ giữa cha nuôi và con nuôi; không thuộc trường hợp người không được quyền hưởng di sản
Trong quan hệ pháp luật về thừa kế, cha dượng và con riêng không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của nhau theo Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật . Tuy nhiên, quyền hưởng di sản giữa cha dượng và con riêng được cũng quy định theo Điều 654 BLDS. Dựa trên các quy định pháp luật về thừa kế, con riêng của vợ được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng trong các trường hợp sau:
Hưởng di sản theo di chúc
Con riêng được hưởng di sản từ cha dượng khi được người này lập di chúc để lại tài sản cho họ. Giữa họ phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc.
Hưởng di sản do có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con
Khi có căn cứ chứng minh giữa con riêng của vợ và cha dượng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con ruột thì người con được thừa kế di sản của cha dượng theo quy định của pháp luật dân sự và được hưởng thừa kế thế vị.
Hưởng di sản do có quan hệ nhận nuôi con nuôi
Cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi theo quy định của luật Nuôi con nuôi 2010 thì người con được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị quy định tại Điều 652 BLDS. Trong trường hợp này, quan hệ giữa cha dượng và con riêng đồng thời là quan hệ giữa cha nuôi và con nuôi. Vì vậy, con riêng được hưởng thừa kế di sản ở hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật đối của cha dượng.