Khoản cho vay không bảo đảm là khoản cho vay được cấp dựa trên sự lành mạnh tín dụng trong quá khứ và danh tiếng của bên vay trong cộng đồng, lợi nhuận tiềm năng và các tài sản sở hữu khác, ngay cả không được cầm cố, thay vì sự cầm cố tài sản như tài sản thế chấp. Vậy quy định cho vay không có tài sản bảo đảm như thế nào theo quy định? Hãy tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Thế nào là vay không có tài sản bảo đảm?
Vay không có bảo đảm được hiểu cơ bản là khoản nợ mà không được đảm bảo bằng tài sản hiện vật, nghĩa là nó chỉ được sử dụng để nhằm mục đích thực hiện thanh toán các khoản chi tiêu thường xuyên.
Nói cách khác, một khoản nợ không được bảo đảm bởi bất kì tài sản thực nào được gọi là nợ không có bảo đảm.
Nếu khoản vay được dùng để mua tài sản hiện vật hay tài chính, thì khoản nợ sẽ được đảm bảo bằng tài sản đó, vì khi cần người ta có thể bán nó để trả nợ. Ngược lại, các khoản nợ không có bảo đảm chỉ được sử dụng để làm tăng thu nhập thường xuyên và do vậy không tạo ra tài sản nào để đảm bảo cho nó.
Nợ đầu tư vào chiến tranh hoặc phòng ngừa chiến tranh được coi là khoản nợ không có bảo đảm.
Căn cứ để vay khi không có tài sản bảo đảm?
Mọi phương thức cấp tín dụng đều xuất phát từ lòng tin, ngân hàng có tin thì mới cấp tín dụng cho khách hàng, còn không sẽ từ chối cho dù tài sản bảo đảm có giá trị lớn. Để phân tích được lòng tin một khách hàng (kể cả doanh nghiệp hoặc cá nhân), mỗi ngân hàng đều phải xem xét sáu khía cạnh với 6 chữ C :
- Character (tư cách của người vay): quan hệ vay trả đã qua; kinh nghiệm của các ngân hàng khác đối với khách hàng này; mục đích khoản vay; khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có người bảo lãnh cho khoản vay…
- Capacity (năng lực của người vay): năng lực hành vi dân sự của khách hàng hoặc người bảo lãnh; những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn; mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu, sản phẩm, người cung ứng…
- Conditions (điều kiện môi trường): thị phần; lợi thế cạnh tranh; kết quả hoạt động của đối thủ cạnh tranh; tình hình cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại; mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và thay đổi về công nghệ; tình hình kinh tế vĩ mô, các yếu tố chính trị, yếu tố pháp luật…
- Control (kiểm soát): các luật hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét; đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát; hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và được ký bởi các bên; mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy chế, quy định của ngân hàng…
- Cash flow (dòng tiền được tạo để trả nợ ngân hàng) : thu nhập đã qua; doanh thu bán hàng; tình hình phân chia cổ tức; dòng tiền từ phương án kinh doanh hiện tại và dự kiến; tính thanh khoản của các tài sản lưu động; vòng quay nợ phải thu, phải trả và hàng tồn kho; cơ chế kiểm soát chi phí…
- Collateral (tài sản đảm bảo tín dụng) : những loại tài sản; giá trị tài sản; tình trạng tài sản; tình trạng bảo hiểm; vị thế của ngân hàng đối với tài sản khi được thế chấp/cầm cố…
Sau khi phân tích được 4C đầu tiên thì ngân hàng đã đánh giá phần nào hạng tín dụng với thiện chí trả nợ và mức độ rủi ro đi kèm của một khách hàng, nhưng vẫn chưa xác định được khả năng hoàn trả của khoản nợ. Bởi mọi khoản nợ phải được hoàn trả là yêu cầu cơ bản của hoạt động cho vay. Ngân hàng không thể cấp tín dụng cho khách hàng mà không có khả năng hoàn trả tiền vay, ngay cả khi khoản vay có tài sản bảo đảm.
Phân biệt nợ có bảo đảm và nợ không có bảo đảm:
Về nợ, có hai loại chính cụ thể đó là: nợ có bảo đảm và nợ không có bảo đảm. Biết được sự khác biệt rất quan trọng trong việc vay tiền, ưu tiên cho các khoản nợ của các chủ thể trong thời gian hoàn vốn và đảm bảo giữ tài sản của các chủ thể đó.
Điểm khác biệt lớn nhất giữa nợ có bảo đảm và nợ không có bảo đảm là sự có mặt của tài sản thế chấp.
Ta hiểu về nợ có bảo đảm như sau:
Đối với công cụ nợ có bảo đảm, trong trường hợp vỡ nợ, tài sản của các chủ thể là những người đi vay được sử dụng nhằm mục đích chính đó là để hoàn trả nghĩa vụ nợ.
Các khoản nợ có bảo đảm thông thường là các khoản vay thế chấp và vay mua xe. Khi một cá nhân hoặc một doanh nghiệp nhận được khoản vay thế chấp, tài sản được đề cập sẽ được sử dụng làm tài sản bảo đảm. Nếu cá nhân hoặc doanh nghiệp không thể hoàn trả khoản thế chấp theo thoả thuận, ngân hàng có quyền tịch thu tài sản.
Điều này cũng đúng với các khoản vay mua xe. Nếu các điều khoản của khoản vay không được đáp ứng, các chủ thể là những người cho vay có thể lấy lại xe và bán nó để trả hết khoản vay.
Các khoản nợ có đảm bảo gắn với tài sản được xem xét thế chấp tài sản. Các chủ thể là người cho vay thực hiện quyền giữ tài sản, cho họ quyền nhận tài sản nếu người vay tiền bị chậm trễ trong việc thanh toán.
Nếu người cho vay phải lấy tài sản của người vay tiền vì người vay tiền đã trở nên quá trễ, tài sản sẽ được bán. Và, nếu giá bán của tài sản không đủ để trả nợ, người cho vay có thể theo đuổi người vay vì sự khác biệt.
Khoản vay thế chấp của người vay tiền được bảo đảm bởi nhà của người vay tiền. Tương tự, khoản vay tự động của người vay tiền sẽ được bảo đảm bởi chiếc xe của người vay tiền. Nếu người vay tiền trở nên quá trễ trong việc trả nợ vay, người cho vay có thể tịch thu hoặc lấy lại tài sản. Một khoản vay chủ quyền cũng là một loại nợ có bảo đảm bởi vì các chủ thể đó đã buộc chiếc xe của mình vào khoản nợ.
Các chủ thể không bao giờ sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với khoản nợ có bảo đảm cho đến khi khoản vay đã được trả hết. Sau đó, các chủ thể cũng có thể yêu cầu người cho vay tiết kiệm tài sản và cung cấp cho người vay tiền một cái tên không có bất kỳ khoản thế chấp nào.
Ta hiểu về nợ không có bảo đảm như sau:
Ngược lại, nợ không có bảo đảm không có sự hỗ trợ về tài sản thế chấp. Nếu người vay không trả được khoản nợ này, người cho vay phải khởi kiện để thu nợ.
Do việc đầu tư được hỗ trợ bởi độ tin cậy và tín dụng của tổ chức phát hành, nợ không có bảo đảm sẽ mang lại rủi ro lớn hơn đối với người cho vay. Điều này dẫn đến việc lãi suất vay của các khoản nợ không có bảo đảm thường cao hơn lãi suất của các khoản nợ có bảo đảm.
Với khoản nợ không có bảo đảm, các nhà cho vay không có quyền nợ. Nếu người vay tiền bỏ sót vào khoản thanh toán của mình, họ thường không thể lấy bất kỳ tài sản nào của bạn để trả nợ. Người cho vay có thể thực hiện các hành động khác để buộc bạn trả nợ nần. Ví dụ, họ sẽ thuê một người thu nợ để dỗ bạn trả nợ. Nếu điều đó không thành công, người cho vay có thể kiện người vay tiền và yêu cầu tòa án trang bị lương bổng, lấy tài sản, hoặc giữ quyền sở hữu tài sản của người vay tiền cho đến khi người vay tiền trả nợ.
Nợ thẻ tín dụng được xem là khoản nợ không có tài sản bảo đảm lớn nhất. Các khoản nợ không có bảo đảm khác bao gồm khoản vay của sinh viên, khoản vay trả trước, hóa đơn y tế và hỗ trợ nuôi con theo lệnh của tòa án.
Vay không có tài sản bảo đảm có đòi được không?
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định cụ thể tại Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này
Xem thêm:
- Không vay tiền nhưng vẫn bị đòi nợ thì phải làm gì?
- Theo quan điểm luật sư có nên hợp pháp hóa tiền ảo để thu thuế không?
- Trộm cắp vặt có bị phạt tù theo pháp luật hình sự hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định cho vay không có tài sản bảo đảm”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như đăng ký nhãn hiệu, tra cứu quy hoạch xây dựng, dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trên thực tế, khái niệm cho vay tín chấp được sử dụng mặc định như là cho vay không cần tài sản bảo đảm.
Vay tiền nhưng không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015
Khoản vay có tài sản bảo đảm sẽ là căn cứ để bạn có thể thu hồi khoản vay về nếu bên vay vi phạm nghĩa vụ. Vì vậy, khi cho vay không có tài sản bảo đảm, bạn nên cân nhắc để tránh những thiệt hại không đáng có.