Mỗi quân nhân đều có một số hiệu cụ thể và cá biệt nhằm nhận biết và để tra cứu. Việc tra cứu thông tin quân nhân từ số hiệu thực tế đã mang lại nhiều hiệu quả rất cao trong suốt quá trình quản lý và hoạt động trong ngành Quân đội nói chung. Ở thời điểm hiện nay, khi công nghệ đã đang ngày càng phát triển gần như mọi thông tin, tài liệu đều sẽ được số hóa nên việc tra cứu số hiệu của quân nhân được thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn nhờ vào hoạt động của hệ thống quản lý dữ liệu được Tổng cục quản lý – Cục Cán bộ quản lý, cũng có thể quân nhân, thân nhân dễ dàng tiến hành tra cứu số hiệu quân nhân hay thông tin được ghi trên Giấy chứng minh, thẻ quân nhân thông qua Cổng thông tin Dịch vụ công trực tuyến của Bộ quốc phòng. Bên cạnh đó, việc tra cứu số hiệu quân nhân còn được sử dụng trong những trường hợp quân nhân bị mất hay hư hỏng thẻ và yêu cầu cấp lại; hoặc trong một số trường hợp khác. Tuy nhiên, số hiệu quân nhân vẫn được lưu lại trên hệ thống dữ liệu và không có gì thay đổi. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Cách tra cứu số hiệu quân nhân” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm số hiệu nhân
Số hiệu quân nhân là số liệu riêng của mỗi cá nhân được viết trên Giấy chứng minh và Thẻ cho quân nhân để thể hiện thông tin cá nhân cũng như toàn bộ hồ sơ lý lịch của quân nhân đó trên dữ liệu do Cục Cán bộ Tổng cuc Chính trị quản lý.
Việc xác định số hiệu quân nhân được căn cứ theo quy định tại Thông tư 218/2016/TT-BQP Quy định về viêc cấp, quản lý, sử dụng giấy Chứng minh sỹ quan; chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; thẻ sĩ quan dự bị; thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị quy định;
Theo Điều 3 Thông tư 218/2016/TT-BQP hướng dẫn thì quân nhân ở mọi cấp bậc sẽ được cấp và có quyền sử dụng Giấy chứng minh quân nhân và Thẻ quân nhân tùy theo hàm và cấp bậc trong quân đội.
“Điều 3. Mục đích, nguyên tắc cấp, sử dụng Chứng minh và Thẻ
1. Mục đích sử dụng Chứng minh
a) Giấy chứng minh sĩ quan quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 130/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định về Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân (sau đây gọi chung là Nghị định số 130/2008/NĐ-CP);
b) Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Điều 3 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là Nghị định số 59/2016/NĐ-CP).
2. Mục đích sử dụng Thẻ
a) Chứng minh người được cấp Thẻ là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân;
b) Phục vụ công tác quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân.
3. Nguyên tắc cấp
a) Mỗi sĩ quan được cấp một Giấy chứng minh, có số hiệu riêng từ dữ liệu do Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị quản lý;
b) Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Điều 4 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;
c) Mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được cấp một Thẻ, có số hiệu riêng.”
Hình thức Giấy chứng minh quân nhân
Thông tin trên Giấy chứng minh quân nhân (Giấy chứng minh sĩ quan) được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Thông tư 218/2016/TT-BQP biểu thị đầy đủ những thông tin cơ quan về quân nhân, về địa chỉ, quê quán, xuất thân. Khi tiến hành tra cứu thông tin của quân nhân, Cục Cán bộ Tổng cục quản lý chỉ cần dưa theo số hiệu mà mỗi quân nhân được cấp sẽ tra được hồ sơ đầy đủ về thông tin này. Theo đó, mỗi quân nhân đều mang một số hiệu cụ thể và cá biệt.
“Điều 17. Thông tin trên Giấy chứng minh sĩ quan; Thẻ sĩ quan dự bị
1. Mặt trước Giấy chứng minh sĩ quan
a) Số: Là số hiệu sĩ quan gồm 8 chữ số;
b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;
c) Cấp bậc: Cấp bậc thiếu úy đến cấp bậc đại úy, ghi cấp úy; cấp tá và cấp tướng ghi cấp bậc quân hàm sĩ quan hiện tại;
d) Đơn vị cấp: Giấy chứng minh sĩ quan cấp tướng ghi Bộ Quốc phòng; Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy ghi tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
đ) Ngày, tháng, năm: Ghi ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng minh sĩ quan;
e) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
g) Hạn sử dụng: Quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2. Mặt sau Giấy chứng minh sĩ quan
a) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;
b) Dân tộc: Ghi tên dân tộc theo quy định của pháp luật;
c) Quê quán: Ghi xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Nơi thường trú: Là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của gia đình; trường hợp chưa đăng ký hộ khẩu thì ghi theo hộ khẩu của vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp; địa danh hành chính cấp xã ghi thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;
đ) Nhân dạng: Ghi chiều cao, đặc điểm riêng quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
e) Nhóm máu: Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”
Cách tra cứu số hiệu quân nhân
trong trường hợp quân nhân bị mất Giấy chứng minh hoặc Thẻ quân nhân của mình và nhớ số hiệu quân nhân của mình thì có thể yêu cầu cơ quan đang công tác cấp lại Giấy chứng nhận theo số hiệu cũ như sau:
Bước 1: Quân nhân làm đơn đề nghị cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu, điền số hiệu quân nhân và nộp cho cơ quan quản lý nhân sự;
Bước 2: Bộ phận quản lý nhân sự của đơn vị mà quân nhân đó đang công tác thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay quân nhân, đối chiếu dữ liệu quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để làm thủ tục cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý đơn vị; báo cáo cấp trên về trường hợp cấp lại Giấy chứng minh, thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
Bước 3: Cơ quan quản lý nhân sự sư đoàn và tương đương thực hiện thủ tục kiểm tra việc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
Bước 4: Phòng quản lý nhân sự thuộc cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra, hoàn chỉnh thủ tục; báo cáo Thủ trưởng đơn vị ký Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục.
Như vậy, trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp hoặc các cấp bậc quan đội khác khi làm mất, làm thất lạc Giấy chứng minh hoặc Thẻ quân nhân thì sẽ làm thủ tục và xin được cấp chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Thẻ quân nhân mới.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Chế độ nghỉ phép đặc biệt của quân nhân là gì?
- Quân nhân làm việc vào ngày nghỉ có được nghỉ bù không?
- Quân nhân có được kết hôn với người nước ngoài không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Cách tra cứu số hiệu quân nhân”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn với người Đài Loan, thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với quy trình tra cứu, xác minh, cấp giấy xác nhận giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị Quân đội thì tại Điều 11 Thông tư 55/2022/TT-BQP quy định cụ thể như sau:
(1) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong phần mềm giải mã phiên hiệu, ký hiệu đơn vị do Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu (sau đây gọi là Cục Quân lực) cung cấp; nếu có đầy đủ thông tin, cấp giấy xác nhận về thông tin giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu số 37 Phụ lục I Nghị định.
(2) Trường hợp không có thông tin trong phần mềm giải mã phiên hiệu, ký hiệu đơn vị do Cục Quân lực cung cấp thì Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản kèm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, đề nghị đơn vị cấp trung đoàn và tương đương (nơi trực tiếp quản lý đối tượng có thời gian tham gia kháng chiến ở vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học) để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin;
Trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng đã giải thể hoặc sáp nhập thì gửi cấp sư đoàn và tương đương trở lên đến cơ quan, đơn vị cấp trực thuộc Bộ để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin;
Trường hợp các cơ quan, đơn vị nêu trên không có thông tin thì đề nghị Cục Quân lực kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh do cơ quan, đơn vị cung cấp; nếu đủ căn cứ thì Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh cấp giấy xác nhận như quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với quy định về thời điểm người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ ưu đãi thì tại Điều 59 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
(1) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền ban hành biên bản giám định y khoa.
(2) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định này được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.