Hiện nay tình trạng quấy rối tình dục trên xe buýt diễn ra khá nhiều. Không chỉ trên xe buýt mà nhiều nơi vắng vẻ như cầu đi bộ, đường xóm làng cũng diễn ra rất nhiều. Tình trạng này cần được xử lý nghiêm để đảm bảo an toàn cho người dân, khu phố được văn minh. Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp xử lý nghiêm minh tuy nhiên vẫn không thể giảm bớt được vấn đề này. Việc quấy rối trên xe buýt cần phải xử lý mạnh hơn, vì đây là những đối tượng sinh viên trẻ tuổi khá nhiều. Việc quấy rối trên xe buýt có bị truy cứu trách nhiệm hay không?
Căn cứ pháp lý
Quấy rối trên xe buýt có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Trường hợp đối tượng quấy rối tình dục có hành vi quấy rối xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 và điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
1.Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với hành vi quấy rối tình dục nơi công cộng, cụ thể là trên xe buýt thì các đối tượng có thể bị xử phạt hành chính tối đa lên tới 30.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Mức xử phạt hành chính dành cho hành vi quấy rối tình dục
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình quy định cụ thể về mức phạt dành cho hành vi quấy rối tình dục cụ thể như sau:
Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
…
5.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.
Mức phạt đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
Hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc được quy định rất cụ thể tại khoản 9 Điều 3 Bộ luật lao động 2019: là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.
Theo đó, quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.
Tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 trong quá trình làm việc mà người lao động bị “quấy rối tình dục” thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước.
Mức phạt đối với hành vi quấy rối tình dục bằng hình ảnh trên mạng xã hội
Đây cũng là một hình thức phổ biến của hành vi quấy rối tình dục, người thực hiện hành vi này có thể bị xử lý hành chính như sau:
-Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác
-Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
(Điểm g khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)
Ngoài ra, tùy theo mức độ nghiệm trọng mà hành vi quấy rối, làm phiền người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017):
-Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
-Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
-Phạm tội 02 lần trở lên;
-Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
Như vậy, đối với hành vi quấy rối tình dục bằng hình ảnh không những bị xử phạt hành chính với mức phạt lên đến 20 triệu đồng mà còn có thể bị truy cứu TNHS với khung hình phạt lên đến 02 năm.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hình sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quấy rối trên xe buýt có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về mã số thuế cá nhân của tôi. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Quy định sử dụng pháo hoa của Bộ Quốc phòng
- Quy định thưởng Tết của nhà nước
- Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN
- Cách tính lương ca đêm 12 tiếng
Câu hỏi thường gặp
Hành vi quấy rối tình dục được biểu hiện ở những dạng khác nhau:
– Dạng hành vi tác động đến thể chất: sờ mó, tiếp xúc cơ thể, cấu véo, thậm chí tấn công….
– Dạng lời nói: những lời nói khiếm nhã có ngụ ý về tình dục, đề nghị yêu cầu không mong muốn một cách liên tục…
– Dạng phi lời nói: thể hiện dưới dạng ngôn ngữ cơ thể, không đúng đắn, phô bày tài liệu khiêu dâm…
– Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
– Xác minh nội dung tố cáo;
– Kết luận nội dung tố cáo;
– Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
– Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Căn cứ Điều 30 Luật tố cáo năm 2018:
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
– Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
– Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày.
– Đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.