Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Hoàng Lan, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có câu hỏi thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Em trai tôi đã tốt nghiệp Trường Đại học Sĩ quan chính trị vào năm 2021, hiện tại em tôi có mong muốn được trở thành quân nhân chuyên nghiệp để được cống hiến và phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Do gia đình tôi về vấn đề này vẫn chưa nắm rõ nên rất mong Luật sư giải đáp câu hỏi: Tốt nghiệp đại học có được trở thành quân nhân chuyên nghiệp hay không? Và quân nhân chuyên nghiệp có bằng đại học được xếp loại nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Ban tư vấn sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết sau đây, mời bạn đọc tham khảo nhé.
Quy định pháp luật về tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp
Quân nhân chuyên nghiệp được hiểu là những công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để phục vụ trong Quân đội nhân dân. Đây là những cá nhân được tuyển chọn, chọn lọc rất kĩ càng. Pháp luật cũng có quy định riêng và rõ ràng dành cho việc tuyển dụng cấc đối tượng này. Vậy, để tìm hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến đối tượng tuyển chọn, đối tượng tuyển dụng thì Luật sư X mời bạn đọc theo dõi nội dung ngay dưới đây.
Căn cứ vào Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Tốt nghiệp đại học có được trở thành quân nhân chuyên nghiệp?
Chắc hẳn có nhiều người thắc mắc rằng việc cá nhân tốt nghiệp đại học thì có được trở thành quân nhân chuyên nghiệp không, và khi tốt nghiệp xong thì có được ưu tiên xét tuyển không. Về điều kiện để trở thành quân nhân chuyên nghiệp đã được quy định rõ ràng trong pháp luật Việt Nam. Tại nội dung bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ cung cấp thêm thông tin cho bạn về các thắc mắc đó một cách nhanh chóng nhất.
Tại Khoản 1 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, có quy định điều kiện để trở thành quân nhân chuyên nhiệp như sau:
Sĩ quan quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Công nhân và viên chức quốc phòng.
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
– Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
– Khi Quân đội nhân dân có nhu cầu biên chế.
Như vậy, hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự thì có thể tham gia tuyển chọn để trở thành quân nhân chuyên nghiệp phục vụ lâu dài trong quân đội, nhưng phải đáp ứng các Điều kiện trên.
Và tại Thông tư 241/2017/TT-BQP, có quy định ưu tiên tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, như sau:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên;
– Tốt nghiệp cao đẳng, đại học các ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ Quân đội không đào tạo, phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp,
– Có tài năng, năng khiếu đặc biệt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân trong các ngành, lĩnh vực thể dục thể thao, nghệ thuật.
– Là người dân tộc thiểu số.
Cá nhân tốt nghiệp đại học là một trong những ưu tiên để được xét trở thành quân nhân chuyên nghiệp. Nhưng việc bạn được xét hay không còn tùy thuộc vào việc nhu cầu biên chế của quân đội, và ngành nghề.
Quân nhân chuyên nghiệp có bằng đại học được xếp loại nào?
Theo như nội dung ở phần trên, cá nhân tốt nghiệp đại học sẽ là một trong những ưu tiên được trở thành quân nhân chuyên nghiệp. Trong quy định pháp luật, quân nhân chuyên nghiệp được chia làm nhiều loại khác nhau, cụ thể như có loại sơ cấp, trung cấp và loại cao cấp nhóm I, II. Vậy, để biết quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp đại học thì được xếp vào loại nào thì mời bạn đọc quan tâm theo dõi nội dung dưới đây của Luật sư X.
Theo Điều 15 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp như sau:
– Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm, được xếp loại như sau:
+ Loại cao cấp nhóm I gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; loại cao cấp nhóm II gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp cao đẳng.
+ Loại trung cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp trung cấp.
+ Loại sơ cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp có chứng chỉ sơ cấp.
– Quân nhân chuyên nghiệp được xét nâng loại khi hoàn thành tốt hoặc xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có văn bằng phù hợp do quân đội cử đi đào tạo và có năng lực đảm nhiệm chức danh tương ứng với loại quân nhân chuyên nghiệp cao hơn trong cùng ngành chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.
– Khi quân đội có nhu cầu, quân nhân chuyên nghiệp có thể được xét chuyển vị trí chức danh mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí chức danh đó.
Do đó, cá nhân là quân nhân chuyên nghiệp nếu có bằng đại học sẽ thuộc loại cao cấp nhóm I.
Nội dung xét tuyển quân nhân chuyên nghiệp là gì?
Để trở thành quân nhân chuyên nghiệp thì các cá nhân ứng tuyển phải trải qua và đáp ứng đủ các quy định tuyển chọn và tuyển dụng do Bộ Quốc phòng ban hành. Việc xét tuyển quan nhân chuyên nghiệp có 02 nội dung, cụ thể là kiểm tra hồ sơ và xét kết quả học tập của người đăng ký tuyển dụng. Tuy nhiên, việc xét điểm của người đăng ký được phân chia thành nhiều loại và tính theo hệ số khác nhau. Để hiểu rõ hơn về các nội dung xét tuyển, Luật sư X mời bạn đọc theo dõi.
Căn cứ vào Điều 20 Thông tư 241/2017/TT-BQP quy định về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Nội dung xét tuyển quân nhân chuyên nghiệp:
(1) Kiểm tra hồ sơ đăng ký tuyển dụng, văn bằng, chứng chỉ của từng người, đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn và yêu cầu vị trí chức danh của quân nhân chuyên nghiệp hoặc vị trí việc làm của công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng.
(2) Xét kết quả học tập của người đăng ký tuyển dụng, thực hiện như sau:
– Điểm học tập được xác định bằng điểm trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập (khóa đào tạo) ở trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
– Điểm tốt nghiệp ở trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1, cụ thể:
+ Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả của các môn thi tốt nghiệp.
+ Trường hợp có điểm luận văn tốt nghiệp, điểm khóa luận tốt nghiệp, điểm đồ án tốt nghiệp thì điểm tốt nghiệp được xác định là điểm luận văn tốt nghiệp hoặc điểm khóa luận tốt nghiệp hoặc điểm đồ án tốt nghiệp.
+ Trường hợp có bằng tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ theo hình thức liên thông ở trình độ nào thì điểm tốt nghiệp được xác định bằng điểm tốt nghiệp ở trình độ đào tạo đó.
– Trường hợp bảng điểm do cơ sở giáo dục đào tạo xác định không đầy đủ hoặc không xác định được điểm hoặc không có bảng điểm thì điểm học tập được quy đổi theo xếp loại hoặc xếp hạng bằng, chứng chỉ tốt nghiệp và theo thang điểm 100, tính hệ số 1, như sau:
+ Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng trung bình hoặc không xếp loại, xếp hạng, được tính điểm học tập bằng 50 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 50 điểm.
+ Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng trung bình khá, được tính điểm học tập bằng 60 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 60 điểm.
+ Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng khá, được tính điểm học tập bằng 70 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 70 điểm.
+ Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng giỏi, được tính điểm học tập bằng 80 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 80 điểm.
+ Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng xuất sắc, được tính điểm học tập bằng 90 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 90 điểm.
– Trường hợp đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
Kết quả học tập là tổng số điểm của điểm học tập và điểm tốt nghiệp quy định tại điểm a, b hoặc điểm d khoản 2 Điều 20 Thông tư 241/2017/TT-BQP.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quân nhân chuyên nghiệp có bằng đại học được xếp loại nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về phí làm sổ đỏ bao nhiêu tiền, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đơn xin khám lại nghĩa vụ quân sự mới
- Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định?
- Hồ sơ mua nhà ở xã hội 2023 gồm đầy đủ những giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 241/2017/TT-BQP như sau:
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển quân nhân chuyên nghiệp:
– Người được Hội đồng tuyển dụng hoặc cơ quan quân lực đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trình cấp ủy, chỉ huy cùng cấp xét duyệt phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Thông tư 241/2017/TT-BQP, khoản 1 Điều 15 Thông tư này và có điểm học tập, điểm tốt nghiệp mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên.
– Người được cấp ủy, chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xét duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và có tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.
Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2021/TT-BQP, có quy định về đối tượng kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ, như sau:
– Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng trở lên đang đảm nhiệm các chức danh: Kỹ thuật viên, Nhân viên Kỹ thuật, Huấn luyện viên, Nghệ sĩ, Nhạc sĩ, Diễn viên làm việc đúng chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở nghiên cứu, nhà trường, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, đoàn nghệ thuật, nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng; đơn vị đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
– Quân nhân chuyên nghiệp đang làm việc thuộc các chuyên ngành hẹp được đào tạo công phu hoặc chuyên ngành Quân đội chưa đào tạo được; thợ bậc cao.
– Quân nhân chuyên nghiệp đang đảm nhiệm chức vụ chỉ huy, quản lý ở các nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng.
– Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP (bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP) hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh, có quy định về cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 5 Điều 2 Pháp lệnh này gồm:
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.
Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc và đã phục viên thì sẽ thuộc đối tượng được được gia nhập vào hội cựu chiến binh.