Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quá thời hạn giải quyết khiếu nại là gì? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Quá thời hạn giải quyết khiếu nại là gì?
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi nhận lại việc khiếu nại bằng văn bản. Trong đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nhận nội dung khiếu nại phải ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, địa chỉ người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại, Đơn hoặc văn bản ghi nhận phải do người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, thì trong đơn phải có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản.
Cơ quan tiếp nhận tiến hành phân loại đơn khiếu nại và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền xem xét nội dung đơn và các tài liệu liên quan, nếu đủ điều kiện thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Nếu khiếu nại đúng thì người có thẩm quyền ra Quyết định giiar quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, tự mình xác minh (hoặc giao cho cơ quan, tổ chức Nhà nước cùng cấp hoặc người có trách nhiệm) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung khiếu nại.
Đối với quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại. Căn cứ Quyết định xác minh, cơ quan Nhà nước cùng cấp (người có trách nhiệm) xác minh nội dung khiếu nại, mở hồ sơ giải quyết khiếu nại, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu, xác minh nội dung khiếu nại và Báo cáo kết quả xác minh cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu và báo cáo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành Quyết định về việc giải quyết khiếu nại. Quyết định về việc giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, những người liên quan (nếu có) và phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện thì việc giải quyết khiếu nại kết thúc. Sau khi Quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện, Cơ quan được giao xác minh nội dung khiếu nại phải đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.”
Như vậy, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Bên cạnh đó, đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Như vậy, quá thời gian khiếu nại quy định được coi là quá thời gian khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.”
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.”
Như vậy, thời gian giải quyết khiếu nại lần 2 thực hiện theo quy định trên.
Gửi công bố quyết định giải quyết khiếu nại như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại.”
Như vậy, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết
– Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
– Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
– Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
– Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
– Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
– Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
– Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
– Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
– Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Mời bạn xem thêm:
- Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai hiện nay
- Thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai là bao lâu?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: trích lục hộ tịch trực tuyến, thành lập công ty cổ phần, công ty tạm ngưng kinh doanh, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, giấy trích lục kết hôn, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, trích lục khai tử bản chính, sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 50 Luật Khiếu nại 2011:
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.
– Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
– Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
– Bước 3: Tổ chức đối thoại
– Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
– Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
– Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.