Khi đến thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố. Vậy pháp luật quy định có những phương thức xử lý tài sản cầm cố nào? Trong nội dung bài viết này, Phòng tư vấn Luật dân sự của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Khi nào bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố?
Căn cứ Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Như vậy, khi đến thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố để bù đắp cho mình các khoản lợi ích mà bên kia không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ. Hoặc bên nhận cầm cố được xử lý tài sản bảo đảm khi các bên có thỏa thuận xử lý tài sản.
Thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố
Theo Điều 300 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên cầm cố phải thông báo cho bên nhân cầm cố về việc xử lý tài sản, cụ thể như sau:
Trước khi xử lý tài sản, bên nhận cầm cố phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản cầm cố cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận cầm cố có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
Trường hợp bên nhận cầm cố không thông báo về việc xử lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên cầm cố.
Phương thức xử lý tài sản cầm cố
Các bên có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản cầm cố
Nếu khi thoả thuận về việc cầm cố các bên đã thoả thuận về phương thức xử lý tài sản cầm cố thì bên nhận cầm cố được xử lý tài sản theo phương thức đó.
Căn cứ Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
Tuỳ thuộc vào sự xác định khi hai bên thoả thuận mà người nhận cầm cố có thể tự tiến hành các hành vi tác động trực tiếp đến tài sản để thoả mãn quyền lợi của mình hoặc các bên có thể cùng nhau tiến hành việc xử lý tài sản mà không cần đến sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là biện pháp tiện lợi nhất nên thường được các bên áp dụng trong thực tế.
- Bán đấu giá tài sản
Căn cứ khoản 1 Điều 304 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp
1. Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Như vậy, khi bán đấu giá tài sản cầm cố phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định về bán đấu giá tài sản. Mà tại điều 451 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Bán đấu giá tài sản. Theo đó, tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Sau khi có kết quả bán tài sản thì bên cầm cố và bên nhận cầm có có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.
- Bên nhận cầm cố tự bán tài sản
Căn cứ khoản 2 Điều 304 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp
2. Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:
a) Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật này;
b) Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.
Như vậy, việc bán tài sản cầm cố thực hiện như một giao dịch dân sự thông thường. Và số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố sẽ được sử dụng như sau:
+ Nếu số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên cầm cố.
+ Nếu số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì người cầm cố có nghĩa vụ thanh toán phần còn thiếu.
Ngoài ra, sau khi bán tài sản cầm cố thì bên cầm cố và bên nhận cầm có có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.
- Bên nhận cầm cố nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố
Căn cứ Điều 305 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Bên nhận cầm cố được quyền nhận chính tài sản cầm cố để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch cầm cố.
Trường hợp giá trị của tài sản cầm cố lớn hơn giá trị của nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên nhận cầm cố. Trường hợp giá trị tài sản nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được thì bên cầm cố có nghĩa vụ thanh toán phần chi phí còn thiếu.
Bên cầm cố có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Các bên không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản cầm cố
Trong trường hợp các bên chưa thoả thuận về phương thức xử lí tài sản cầm cố thì tài sản cầm cố được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Bên nhận cầm cố được thanh toán từ số tiền thu được do bán đấu giá sau khi trừ chi phí bảo quản tài sản và chi phí bán đấu giá. Thông qua việc bán đấu giá , quyền lợi của bên nhận cầm cố dược bảo đảm đồng thời cũng bảo đảm được lợi ích cho bên cầm cố. Vì rằng, việc bán đấu giá phải tuân theo quy định của pháp luật và tránh được tình trạng người nhận cầm cố cố tình bán cho được tài sản, miễn sao thu hồi đủ được khoản nợ mà không tính đến sự thất thiệt của bên kia. Khi tài sản cầm cố được xử lý sẽ chấm dứt cầm cố tài sản.
Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản để cầm cố
Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Căn cứ Điều 307 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định.
Nếu số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên cầm cố.
Nếu số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì người cầm cố có nghĩa vụ thanh toán phần còn thiếu.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Bên nhận cầm cố không trả lại tài sản cầm cố thì giải quyết thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, cầm cố tài sản đều là kết quả của sự thoả thuận từ hai phía. Với mục đích bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba phải bằng tài sản của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đó trước bên có quyền.
Căn cứ Điều 315 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp chấm dứt cầm cố tài sản như sau:
+ Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
+ Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
+ Tài sản cầm cố đã được xử lý.
+ Theo thỏa thuận của các bên.
Căn cứ Điều 311 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cầm cố như sau:
+ Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
+ Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
+ Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.