Việt Nam đang triển khai gấp rút việc tiêm chủng vaccine Covid-19; để đảm bảo nhanh chóng đạt được miễn dịch cộng đồng. Việc tiêm chủng vaccine được quy định như thế nào? Có phải phụ nữ đang mang thai cũng được tiêm vaccine Covid-19? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Mục đích của việc khám sàng lọc
Không chỉ riêng Covid-19, mà bất kì loại bệnh nào; trước khi được tiêm chủng cũng cần được khám lâm sàng.
Mục đích chính của việc khám sàng lọc trước khi tiềm chủng là nhằm phát hiện; và phân loại các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; để đảm bảo an toàn tiêm chủng.
Các bước khám sàng lọc trước tiêm chủng
Việc khám sàng lọc trước khi tiêm chủng được thực hiện theo 2 bước như sau:
1. Hỏi tiền sử bệnh
Trong bước hỏi tiền sử bệnh, người chịu trách nhiệm khám sàng lọc cần kiểm tra các nội dung sau:
- Tình trạng sức khỏe hiện tại
- Tiền sử tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Tiền sử dị ứng
- Tiền sử mắc COVID-19.
- Tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang điều trị hóa trị, xạ trị.
- Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
- Có đang trong thời kì mang thai hay cho con bú.
2. Đánh giá lâm sàng
Bên cạnh đó, các bác sĩ cũng cần kiểm tra, đánh giá các dấu hiệu sau:
- Phát hiện các bất thường về dấu hiệu sống
- Quan sát toàn trạng
Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất; và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc xin; đồng thời, đáp ứng tiêu chuẩn sau khi khám sàng lọc sẽ được thực hiện tiêm vaccine Covid-19 phù hợp.
Phụ nữ đang mang thai cũng được tiêm vaccine Covid-19?
Căn cứ vào Quyết định 3802/2021/QĐ-BYT, phụ nữ đang mang thai cũng được tiêm vaccine Covid-19; với điều kiện mang thai từ 13 tuần tuổi trở lên.
Các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng
Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng:
– Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.
– Người có bệnh nền, bệnh mạn tính.
– Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.
– Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu.
– Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần.
– Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống:
+ Nhiệt độ <35,5°C và >37,5 °C.
+ Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút.
+ Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế)
+ Nhịp thở > 25 lần/phút.
Đối với phụ nữ mang thai dưới 13 tuần tuổi, theo điều 3 của Quyết định 3802/2021/QĐ-BYT sẽ phải trì hoãn việc tiêm chủng cho đến khi đủ điều kiện tiêm chủng.
Ngoài ra, trước khi tiêm chủng cần giải thích nguy cơ/lợi ích; chỉ nên cân nhắc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi.
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: chống chỉ định với vắc xin Sputnik V.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Khi khám sàng lọc, người khám cần hỏi người đi tiêm xem có sốt, hay đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh mạn tính đang tiến triển, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19 không?
– Đã từng có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào.
– Tiền sử dị ứng nặng, bao gồm cả phản vệ.
– Tiền sử dị ứng với vắc xin và bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
Trì hoãn tiêm chủng cho những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn tiêm chủng. Bao gồm:
– Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng.
– Đang mắc bệnh cấp tính.
– Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.
Không chỉ định tiêm cho những người có chống chỉ định tiêm chủng. Bao gồm:
– Tiền sử rõ ràng phản vệ với vắc xin phòng COVID-19 cùng loại (lần trước).
– Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.