Để thúc đẩy hiệu quả làm việc của nhân viên, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng mô hình trả lương linh hoạt, kết hợp giữa lương cứng và hệ thống KPI (Key Performance Indicators) khi nhân viên hoàn thành công việc. Phương pháp này đã chứng tỏ sự hiệu quả trong việc tạo động lực và định hình mục tiêu cho nhân viên, đồng thời giúp họ theo dõi và đánh giá mức độ đóng góp cá nhân vào sự phát triển của doanh nghiệp. Vậy pháp luật quy định phụ cấp năng suất có tính thuế TNCN không?
Căn cứ pháp lý
Phụ cấp lương là gì?
Phụ cấp lương là một khoản tiền được trả cho người lao động bên cạnh tiền lương cơ bản, nhằm đảm bảo rằng họ sẽ nhận đủ tiền để bù đắp cho những hao phí lao động tăng thêm. Các hao phí này thường phát sinh do công việc cụ thể đòi hỏi hoặc do những yếu tố bất lợi trong điều kiện lao động và sinh hoạt mà khi xác định tiền lương cơ bản, chúng chưa được tính đến.
Phụ cấp lương là những khoản tiền bù đắp các yếu tố cụ thể như sau:
– Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.
– Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc NLĐ phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của NLĐ không thuận lợi khi thực hiện công việc.
– Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích NLĐ đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích NLĐ làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.
Phụ cấp lương bao gồm những khoản nào?
Phụ cấp lương có thể bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, như phụ cấp vùng (đối với những nơi có điều kiện sống khó khăn hơn), phụ cấp làm việc trong môi trường nguy hiểm, phụ cấp làm việc trong ca đêm hoặc cuối tuần, phụ cấp đi lại, phụ cấp trang phục, và nhiều loại phụ cấp khác tùy thuộc vào loại công việc và quy định của công ty hoặc quốc gia. Chi tiết các khoản phụ cấp lương như sau:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực;
– Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút;
– Các phụ cấp khác có tính chất tương tự (khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ).
Lưu ý: Các khoản phụ cấp nêu trên đều tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Phụ cấp năng suất có tính thuế TNCN không?
Mục tiêu chính của việc trả phụ cấp lương là công bằng và đảm bảo rằng người lao động không phải chịu thiệt thòi khi phải đối mặt với những tình huống đặc biệt trong quá trình làm việc của họ. Điều này cũng giúp tạo ra một môi trường làm việc công bằng và động viên nhân viên làm việc hiệu quả trong bất kỳ tình huống nào. Vậy phụ cấp năng suất có tính thuế TNCN hay không?
Theo Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Như vậy, đối với tiền thưởng cho nhân viên theo hiệu suất công việc đạt được, số tiền này không có tính chất ổn định và không phải tháng nào NLĐ cũng sẽ nhận được. Theo đó, phụ cấp năng suất không tính thuế TNCN.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phụ cấp năng suất có tính thuế TNCN không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về luật tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy tiền thưởng và phụ cấp là hai loại tiền khác nhau.
– Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định