Phụ cấp đặc thù là phụ cấp riêng cho một ngành cụ thể nào đó. Ngành Công an có quy định về phụ cấp đặc thù không? Phụ cấp đặc thù ngành Công an hiện nay quy định cụ thể như thế nào? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Phụ cấp đặc thù ngành Công an
Căn cứ Quyết định số 91/2009/QĐ-TTg, mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác giám định pháp y. Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với: Cán bộ trực tiếp làm công tác giám định (trừ giám định pháp y), khám nghiệm hiện trường. Như vậy, chỉ cán bộ trực tiếp làm công tác giám định, khám nghiệm hiện trường thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự được hưởng phụ cấp đặc thù.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BCA-BNV-BTC quy định mức phụ cấp đặc thù với mức từ 10 – 25%.
Cụ thể, đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác quản lý trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ, mức phụ cấp 25% áp dụng với Giám thị, Phó giám thị trại giam, Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở giáo dục… Mức phụ cấp 15% được áp dụng đối với cán bộ là lãnh đạo, chỉ huy, tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra công tác trại giam, trại tạm giam…
Đối với Điều tra viên, mức phụ cấp 15% áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Điều tra viên thuộc Cơ quan An ninh điều tra và Cơ quan Cảnh sát điều tra.
Đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm nhiệm vụ Cảnh sát 113 được áp dụng mức phụ cấp 15% và Cảnh sát trật tự được áp dụng mức 10%.
Cách tính phụ cấp như sau:
Mức tiền phụ cấp đặc thù được hưởng hàng tháng = (bằng) | Hệ số lương cấp bậc hàm, ngạch bậc hoặc hệ số phụ cấp cấp bậc hàm + phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x (nhân với) | Mức lương tối thiểu chung x (nhân với) | Tỷ lệ phần trăm (%) phụ cấp được hưởng |
Đối tượng được hưởng phụ cấp đặc thù ngành Công an
- Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác quản lý trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và nhà tạm giữ;
- Điều tra viên;
- Cán bộ, chiến sĩ lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy;
- Cán bộ, chiến sĩ lực lượng trinh sát;
- Cán bộ, chiến sĩ lực lượng Chuyên trách phòng, chống khủng bố; Cảnh sát đặc nhiệm, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp;
- Cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát 113 và Cảnh sát trật tự;
- Cán bộ kỹ thuật hình sự;
- Cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
- Cán bộ Cảnh sát khu vực, Công an phụ trách xã về an ninh trật tự và cán bộ Công an làm công tác vận động xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
- Cán bộ, chiến sĩ làm công tác huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ;
- Cán bộ, chiến sĩ làm việc tại các kho vũ khí thuộc Bộ Công an;
- Cán bộ tham mưu chiến đấu.
Phụ cấp đặc thù của lực lượng cảnh vệ
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2018/NĐ-CP, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có).
– Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:
- Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng;
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;
- Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.
– Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:
- Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;
- Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy; trừ trường hợp hưởng phụ cấp 30%.
– Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:
- Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Thiếu tá hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thiếu tá trở lên; trừ trường hợp hưởng phụ cấp 30% hoặc hưởng phụ cấp 20%.
– Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp 30%, 25% hoặc 20%.
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh vệ được hưởng phụ cấp nhà ở, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong lực lượng Cảnh vệ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ tham gia, phối hợp thực hiện công tác Cảnh vệ bị chết, hi sinh, bị thương, bị bệnh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chế độ tiền lương của Công an
– Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
– Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.
– Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
-Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
– Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: max số thuế cá nhân, thành lập công ty cổ phần,mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Với lực lượng vũ trang (công an, quân đội, cơ yếu…), sẽ xây dựng 03 bảng lương gồm:
– 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
– 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an
– 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an.
Hiện nay, phụ cấp thâm niên của công an, quân đội được áp dụng khi có thời gian phục vụ trong ngành đủ 05 năm trở lên; Mức hưởng bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 06 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1% (theo Nghị định 49/2019/NĐ-CP; Thông tư 224/2017/TT-BQP).
Hệ số phụ cấp với từng cấp bậc hàm như sau:
– Thượng sĩ: Hệ số phụ cấp là 0,7
– Trung sĩ: Hệ số phụ cấp 0,6
– Hạ sĩ: Hệ số phụ cấp 0,5
– Binh nhất: Hệ số phụ cấp 0,45
– Binh nhì: Hệ số phụ cấp 0,4.
Mức phụ cấp được tính theo công thức: Hệ số phụ cấp x Mức lương cơ sở.