Khi nắm rõ quy định phụ cấp xăng xe, điện thoại, ăn trưa, phụ cấp chuyên cần có phải tính thuế TNCN không sẽ giúp kế toán vận dụng đúng quy định vào đơn vị mình. Bên cạnh đó, người lao động cũng biết quy định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Vậy thật ra phụ cấp chuyên cần có phải tính thuế TNCN không? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Phụ cấp chuyên cần là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, phụ cấp chuyên cần có thể đuợc xác định là khoản tiền lương theo quy định tại Điều 90 BLLĐ 2019 hoặc khoản tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 BLLĐ 2019, điều này phụ thuộc vào quan điểm của mỗi doanh nghiệp.
Và phụ cấp chuyên cần thường là khoản tiền người sử dụng lao động chi trả cho những người lao động đi làm đầy đủ, không vi phạm pháp luật, làm đủ ngày công trong tháng được tính theo tỷ lệ ngày làm việc. Nếu không làm đủ số ngày công thì không được hưởng tiền chuyên cần.
Ngoài ra, “Phụ cấp chuyên cần” cũng không thuộc khoản mà luật quy định doanh nghiệp (người sử dụng lao động) bắt buộc phải chi trả cho người lao động. Do đó, không phải doanh nghiệp nào cũng quy định về khoản “phụ cấp chuyên cần” này hay nói cách khác, mức phụ cấp chuyên cần hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa uớc lao động tập thể, quy chế tiền lương nội bộ của từng doanh nghiệp cũng như sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động khi ký kết hợp đồng.
Do đó, có doanh nghiệp sẽ có mức phụ cấp chuyên cần cho người lao động là 300 ngàn đồng; có doanh nghiệp là 500 ngàn đồng nhưng cũng có doanh nghiệp sẽ không có mức phụ cấp này. Việc quy định mức phụ cấp chuyên cần là bao nhiêu, tùy thuộc vào chế độ, chính sách của công ty, pháp luật không quản lý cũng như không quy định về mức phụ cấp này.
Phụ cấp chuyên cần có phải tính thuế TNCN không?
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:
“a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013).
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.”.
Ngoài ra, tại Công văn 79557/CT-TTHT ngày 03/12/2018 do Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã nêu rõ:
“… trường hợp Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe (từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng), điện thoại, phụ cấp chuyên cần cho người lao động, ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì:
Về khoản phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe, phụ cấp chuyên cần: Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Về khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.”.
Căn cứ vào những quy định trên, có thể kết luận như sau:
– Phụ cấp chuyên cần được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tiền ăn trưa, ăn giữa ca có cần phải tính thuế TNCN không?
Điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
“…
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.”.
Ngoài ra, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng (theo khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH).
Như vậy, tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, cấp phiếu ăn, mua suất ăn thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu chi từ 730.000 đồng/người/tháng trở xuống, phần vượt quá sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Lương 2 triệu có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hay không?
- Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất như thế nào?
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phụ cấp chuyên cần có phải tính thuế TNCN không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu; cách tra cứu thông tin quy hoạch, xin giấy phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự tại việt nam, công ty tạm ngưng kinh doanh, đăng ký hộ kinh doanh… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019; quy định tiền lương tháng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
– Thưởng theo điều 104, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Tiền hỗ trợ xăng, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ…
– Hộ trợ người lao động có thân nhân qua đời, sinh nhật người lao động…
– Trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản trợ cấp khác được ghi nhận trong nội dung hợp đồng lao động.
Căn cứ vào Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn khoản tiền phụ cấp chuyên cần sẽ không được xác định là khoản tiền lương phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.