Sang tên sổ đỏ là thủ tục bắt buộc theo quy định khi chuyển nhượng, tặng cho đất đai. Và đây cũng là bước cuối cùng để hoàn tất việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Do đó, việc chuyển nhượng, tặng cho đất sẽ không có hiệu lực cho đến khi hoàn thành thủ tục sang tên. Khi thực hiện sang tên sổ đỏ thì sẽ phải mất phí theo quy định. Phí, lệ phí sang tên Sổ đỏ bao gồm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, phí bao sổ (nếu có). Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Phí sang tên sổ đỏ cho tặng đất năm 2023” để nắm được ác loại phí cần nộp khi thực hiện thủ tục nhé!
Các trường hợp phải sang tên Sổ đỏ
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, sang tên Giấy chứng nhận (sang tên Sổ đỏ) được thực hiện trong các trường hợp sau:
TT | Trường hợp | Điều kiện thực hiện |
1 | Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác. | Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau: – Có Sổ đỏ, trừ 02 trường hợp; – Đất không có tranh chấp; – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; – Trong thời hạn sử dụng đất. |
2 | Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân thường gọi là mua bán đất). | |
3 | Để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. | |
4 | Tặng cho quyền sử dụng đất. | |
5 | Góp vốn bằng quyền sử dụng đất. |
Điều kiện để được sang tên Sổ đỏ
Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
- Người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận; trừ trường hợp ngoại lệ. Cụ thể, đối trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, thì người nhận thừa kế vẫn được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế mặc dù không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hay trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không cần phải có giấy chứng nhận; hoặc đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền mà không cần Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 168, khoản 3 Điều 186, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013
Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
Người nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chỉ được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho khi không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
Thủ tục sang tên sổ đỏ theo quy định
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất (01 bản chính – Kê khai theo mẫu 09/ĐK, ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Sổ đỏ/Sổ hồng (01 bản chính + 02 bản sao y có công chứng chứng thực);
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (02 bản chính có công chứng);
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính). Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có);
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính). Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định;
- Sơ đồ vị trí thửa đất (01 bản chính).
Quy trình tiến hành sang tên Sổ đỏ
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai. Thành phần hồ sơ gồm các giấy tờ cơ bản nêu trên.
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.
Bước 3: Nhận kết quả
- Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…
Phí sang tên sổ đỏ cho tặng đất năm 2023
Phí công chứng sang tên sổ đỏ
Trường hợp áp dụng: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Mức tính phí công chứng được chia thành 2 trường hợp: mua bán không có nhà ở, tài sản trên đất và mua bán có nhà ở, tài sản trên đất.
Đối với trường hợp mua bán không có nhà ở, tài sản trên đất: căn cứ để tính phí công chứng là giá trị quyền sử dụng đất.
Trường hợp có nhà ở, tài sản gắn liền với đất: căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất).
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí công chứng loại hợp đồng để mua bán nhà đất được tính như sau:
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Dưới 50.000.000 đồng mức thu 50.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng mức thu 100.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng mức thu 1.000.000. đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng mức thu 2.200.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 3.000.000.000 đồng/trường hợp..
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng mức thu 3.200.000 đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5.000.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Từ trên 10.000.000.000 đồng đến 100.000.000.000 đồng mức thu 5.200.000 đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10.000.000.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch: Trên 100.000.000.000 đồng mức thu 32.200.000 đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100.000.000.000 đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thỏa thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng | = | Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch | x | Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định |
Thuế thu nhập cá nhân chuyển quyền sử dụng đất
Trường hợp áp dụng thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất là khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC) là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng | x | 2% |
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 4.000.000.000 x 2% = 80.000.000 đồng.
Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất: theo Điểm c, Khoản 1 và Khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất (không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) | x | 10% |
Lệ phí trước bạ chuyển nhượng đất
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Khoản 1, Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng – mua bán).
Lệ phí trước bạ = 0,5% x giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Mức nộp lệ phí sang tên sổ đỏ có công thức như sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Diện tích x Giá 01m2 bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Các chi phí sang tên sổ đỏ khác
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BXD quy định mức thu sẽ căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
Như vậy, khi cơ quan chức năng xuống thăm dò và đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mức phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là 1.500 đồng/m2.
Lệ phí thẩm định
Mức thu tính bằng 0,15% giá trị chuyển nhượng. Từ 100.000đ đến không quá 5.000.000đ/trường hợp.
Lệ phí cấp sổ đỏ
Lệ phí này được tính tùy theo từng trường hợp cụ thể. Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính, mức phí cụ thể như sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân tại quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố; thị xã trực thuộc tỉnh: thu không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.
- Trường hợp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.
- Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Phí sang tên sổ đỏ cho tặng đất năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Phí dịch vụ sang tên sổ đỏ bao nhiêu theo quy định 2023
- Thủ tục sang tên sổ đỏ cho tặng như thế nào?
- Sang tên đổi chủ có phải mua lại bảo hiểm hay không?
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
Hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất gồm:
Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, giấy tờ hợp pháp về thừa kế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì sang tên Sổ đỏ là thủ tục bắt buộc. Do đó, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động (sang tên sổ đỏ/sổ hồng) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
Tại khu vực nông thôn:
Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Tại khu vực đô thị:
Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị cao nhất là 20 triệu đồng.