Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Vũ Hoàng Minh, hiện tại tôi đang ra du lịch ở nước ngoài hơn một năm nay. Do sơ suất quá mải mê vào việc này mà tôi chợt nhận ra hộ chiếu đã hết hạn. Giờ đây tôi vẫn còn kẹt ở nước ngoài và vẫn còn dự định đi du lịch tiếp qua một số nước nên tôi cần nhanh chóng làm hộ chiếu. Tuy nhiên tôi không rõ liệu mức phí làm hộ chiếu ở nước ngoài có khác gì so với ở Việt Nam hay không, liệu có quá đắt không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi phí làm hộ chiếu ở nước ngoài như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Phí làm hộ chiếu ở nước ngoài như thế nào?” và cũng như giải đáp rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quản lý như thế nào?
Căn cứ tại Điều 24 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:
– Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này hoặc cơ quan, người được ủy quyền quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm sau đây:
+ Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của mình;
+ Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của người thân quy định tại khoản 13 và khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này của người thuộc phạm vi quản lý của mình cùng đi theo hành trình công tác hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
– Trình tự, thủ tục quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quy định như sau:
+ Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu;
+ Bàn giao hộ chiếu cho người được cấp khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận;
+ Chuyển hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác;
+ Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu, sử dụng hộ chiếu không đúng quy định;
+ Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng;
+ Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
+ Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng mục đích.
Phí làm hộ chiếu ở nước ngoài như thế nào?
Theo đó, phí làm hộ chiếu bắt đầu từ ngày 1/1/2019 sẽ là 70 USD/ quyển (tương đương 1.590.000 VNĐ), cấp lại hộ chiếu do hư hỏng hoặc mất là 150USD/quyển (tương đương 3.409.000 VNĐ).
Giấy thông hành cấp mới là 20 USD/quyển (tương đương 454.000 VNĐ), giấy thông hành cấp lại do hư hỏng hoặc mất là 40 USD/quyển (tương đương 909.000 VNĐ). Hiện nay, rất nhiều người thắc mắc làm hộ chiếu nhanh mất bao nhiêu tiền? Về vấn đề này, theo quy định thì tùy thuộc vào thời gian lấy passport để quy định lệ phí khác nhau.
Ngoài ra, lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam là 250USD/người (tương đương 5.681.000 VNĐ), trở lại quốc tịch là 200USD/người (tương đương 4.545.000 VNĐ), thôi quốc tích sẽ nộp 200 USD/người. Lệ phí nhập quốc tịch hoàn toàn khác với lệ phí làm hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam.
Gia hạn cấp đổi hộ chiếu cho người nước ngoài khi hộ chiếu hết hạn như thế nào?
Điều kiện xin cấp hộ chiếu mới khi ở nước ngoài
+ Người đề nghị cấp hộ chiếu là người còn quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp những người Việt Kiều đã xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị mất quốc tịch Việt Nam thì họ sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu.
+ Hộ chiếu cũ đến đã hết hạn và không còn giá trị. Bởi nếu hộ chiếu cũ còn hạn nhưng bị thất lạc thì bắt buộc phải khai báo với cảnh sát và Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam.
Cách thức xin cấp hộ chiếu ở nước ngoài
Cách thức xin cấp lại hộ chiếu ở nước ngoài sẽ thực hiện theo thủ tục cấp mới giống như xin cấp lần đầu (vì hộ chiếu cũ đã hết hạn) nhưng cách điền tờ khai có sự khác biệt so với tờ khai xin cấp hộ chiếu lần đầu.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu đã hết hạn
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ 01 Tờ khai xin cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu và điền đầy đủ các nội dung, riêng mục “hộ chiếu được cấp lần gần nhất số” phải điền thông tin về hộ chiếu cũ vào và mục “nội dung đề nghị” phải điền là “cấp hộ chiếu lần hai”;
+ 02 ảnh mới chụp, cỡ 4x6cm, phông nền ảnh màu trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần và không đeo kính màu;
+ Giấy tờ làm căn cứ để cấp lại hộ chiếu, theo đó cần phải nộp một trong các giấy tờ sau (có thể nộp bản sao do nhà nước cấp hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu): Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận nhân sự của công dân Việt Nam hiện đang ở nước ngoài do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp còn giá trị; Giấy khai sinh hoặc bằng lái xe do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân còn giá trị và có ghi đầy đủ yếu tố nhân thân và ảnh.
Trong trường hợp nếu không còn nhớ số và ngày cấp hộ chiếu cũ thì có thể làm tờ khai ghi các thông tin về: địa chỉ trường trú hoặc tạm trú ở trong nước trước khi xuất cảnh ra nước ngoài, chi tiết giấy tờ xuất nhập cảnh (loại giấy, số ngày và cơ quan cấp), thân nhân ở Việt Nam cũng cần để Đại sứ quán gửi hồ sơ về Việt Nam xác minh thêm.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu đã hết hạn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại nước sở tại.
Thời gian cấp hộ chiếu sẽ trong khoảng 15 – 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. Nếu hồ sơ xin cấp hộ chiếu cần sửa đổi hoặc có thiếu sót phải bổ sung, thì cơ quan sẽ yêu cầu bổ sung và hoàn thiện lại hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả (có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện)
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Phí làm hộ chiếu ở nước ngoài chúng tôi cung cấp dịch vụ làm hộ chiếu Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phí làm hộ chiếu ở nước ngoài như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về tờ khai đăng ký lại giấy khai sinh,… chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục cấp lại hộ chiếu bị mất cho người nước ngoài
- Hộ khẩu ở tỉnh có làm hộ chiếu ở TPHCM được không?
- Làm hộ chiếu cho người ngoại tỉnh ở Hà Nội như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 25 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:
– Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử hoặc văn bản đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06 tháng.
– Việc sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đi công tác nước ngoài phù hợp với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài.
Như vậy, theo quy định trên, pháp luật quy định được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử hoặc văn bản đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, trừ trường hợp đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06 tháng.
Theo Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định về trường hợp miễn phí, lệ phí như sau:
“Điều 5. Các trường hợp được miễn phí, lệ phí
1. Các trường hợp được miễn phí
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
d) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
e) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
đ) Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
2. Miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với: Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu; người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
3. Những trường hợp được miễn phí, lệ phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “Miễn thu phí”, “Miễn thu lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.”
Căn cứ tại Điều 10 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:
– Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 của Luật này;
+ Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.