Hiện nay, có nhiều trường hợp cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất ở trên cùng khu vực ao hồ gây khó khăn cho việc bán đất hoặc xây nhà để tăng giá trị đất. Để tăng giá trị của đất cũng như tận dụng được phần diện tích đất vốn có, nhiều cá nhân, hộ gia đình có ý định chuyển đất ao hồ thành đất ở. Tuy nhiên, quá trình và chi phí để chuyển đổi khu vực ao thành đất ở là vô cùng phức tạp và dễ xảy ra sai sót. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Phí chuyển đổi đất ao sang đất ở là bao nhiêu? Thủ tục chuyển từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Phí chuyển đổi đất ao sang đất ở là bao nhiêu?
Đất ao hồ, điển hình là đất nuôi trồng thủy sản, nên được phân loại là đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp. Nếu không có sự cho phép của nhà nước, chủ sở hữu không thể xây nhà. Do đó nhiều người muốn chuyển mục đích sang đất ở. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Phí chuyển đổi đất ao sang đất ở là bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân:
+ Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở chuyển sang làm đất ở thì tiền phải nộp bằng:
50% x (tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất như sau:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất.
Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được tính = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất.
Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở?
Đất vườn, ao thuộc sở hữu của cá nhân, hộ gia đình được coi là đất ở với điều kiện diện tích ao, vườn phải nằm trên cùng lô đất nơi xây dựng nhà ở. Đất ao sử dụng vào mục đích nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp vẫn có thể chuyển đổi sang đất ở nếu được nhà nước chấp thuận. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở bao gồm:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Mời bạn xem thêm: Độ tuổi nghỉ hưu của bác sĩ
Thủ tục chuyển từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở thực hiện như thế nào?
Cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu tận dụng đất ao, hồ ngày càng giảm nên nhiều người có nhu cầu chuyển đất ao thành đất ở để xây dựng hoặc mua bán. Để chuyển đất ao hồ thành đất ở, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đất ao hồ sang đất ở thì phải nộp đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định, Thủ tục chuyển từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở thực hiện như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ đủ, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện các công việc sau:
– Thẩm tra hồ sơ;
– Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
– Thông báo và hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân nộp tiền;
– Trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 4: Trả kết quả
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phí chuyển đổi đất ao sang đất ở là bao nhiêu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013, theo quy định hiện nay, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước bao gồm:
[1] Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
[2] Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
[3] Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
[4] Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
[5] Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
[6] Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
[7] Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
[8] Chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Căn cứ khoản 4 và khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ như sau:
Tiền sử dụng đất
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.