Tờ khai thuế thu nhập cá nhân về cơ bản là giấy tờ dùng để xác nhận việc hoàn thành việc nộp thuế thu nhập cá nhân của bạn cho cơ quan thuế. Vì vậy, cá nhân có thu nhập chịu thuế như tiền lương, tiền công có thể nhờ cơ quan thuế tự xác định số thuế thu nhập cá nhân cho năm tính thuế hoặc ủy quyền xác định cho người trả thu nhập. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN như thế nào? Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân? Tổ chức, cá nhân được khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương tiền công ra sao? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN như thế nào?
Thuế là nguồn thiết yếu của ngân sách quốc gia và được pháp luật quy định rõ ràng đối với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ mà người nộp thuế phải thực hiện theo quy định, nếu chậm nộp có thể bị phạt. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN như sau:
Thời gian chậm nộp | Mức phạt |
Từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Phạt cảnh cáo |
Từ 01 ngày đến 30 ngày | 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Từ 31 ngày đến 60 ngày | 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
– Từ 61 ngày đến 90 ngày- Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp | 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế | 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồngLưu ý: Nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền theo quy định |
Ngoài ra, hành vi chậm nộp tờ khai thuế còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Tổ chức, cá nhân được khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương tiền công ra sao?
Khai thuế thu nhập là trách nhiệm của người lao động. Người lao động có thể nộp hoặc phê duyệt tờ khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp cho người trả thu nhập. Nếu cá nhân không nộp thuế thu nhập thì có thể bị xử phạt hành chính. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Tổ chức, cá nhân được khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương tiền công ra sao, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định tổ chức, cá nhân được khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như sau:
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo:
+ Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế);
+ Hoặc biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
– Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động:
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
– Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
>> Xem thêm: Thủ tục cấp giấy phép xây dựng màn hình quảng cáo ngoài trời
Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?
Một trong những loại thuế góp phần quan trọng vào việc củng cố ngân sách quốc gia là thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân hiện không áp dụng đối với những người có thu nhập dưới mức giới hạn chịu thuế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Stt | Trường hợp |
1 | Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản. |
2 | Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này |
3 | Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế |
4 | Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập |
Đặc biệt lưu ý, không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân nếu tháng/quý đó không chi trả thu nhập/không phát sinh khấu trừ thuế TNCN.
Tuy nhiên, thực tế, kế toán vẫn thường nộp tờ khai trắng để tránh phải giải trình về việc không nộp Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 và Mục V Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Như vậy, thời hạn người lao động nộp quyết toán thuế TNCN 2023 là vào ngày 02/5/2024. Bởi theo quy định, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 dương lịch nhưng năm 2024, ngày cuối cùng là ngày 30/4/2024 và ngày tiếp theo 01/5/2024 là hai ngày nghỉ lễ. Do đó, thời hạn quyết toán trong trường hợp này là ngày 02/5/2024.
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế TNCN, trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì người nộp thuế không cần phải nộp tờ khai thuế TNCN tháng, quý đó.