Xin chào Luật sư. Tôi là Phúc, hiện tại đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hà Nội, tôi có thắc mắc liên quan đến quy định pháp luật về việc thưởng tết đối với người lao động, mong được Luật sư giải đáp. Cụ thể là hàng năm công ty tôi làm việc có thưởng tết, tháng lương thứ 13 đối với người lao động, tôi có hỏi đồng nghiệp thì được biết rằng mức lương này sẽ được nhận vào một khoảng thời gian hợp lý nên tôi có thắc mắc rằng theo quy định pháp luật hiện hành thì tháng 13 nhận khi nào? Đồng thời, nếu công ty không thưởng tết như đã thoả thuận trong hợp đồng đối với người lao động thì công ty sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Thắc mắc nêu trên của bạn, chúng tôi sẽ giải đáp tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Lương tháng 13 là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa thế nào là “lương tháng 13”, tuy nhiên ở một số văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cũng đã đề cập đến.
Ví dụ: Công văn 560/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2018 của Bộ LĐ-TB&XH.
…
Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, lương tháng 13 là tên gọi do người lao động và doanh nghiệp tự đặt, bản chất nó là khoản thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.
Lương tháng 13 nhận khi nào?
Lương tháng 13 ở đây được hiểu là một khoản tiền thưởng mà doanh nghiệp dành cho người lao động vào cuối năm khi doanh nghiệp làm ăn có lãi nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích người lao động làm việc. Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và không phải khoản tiền bắt buộc. Do đó, công ty không bắt buộc phải trả lương tháng 13 cho người lao động.
Trường hợp công ty trả cho người lao động lương tháng 13, vì bản chất đây là khoản tiền thưởng nên pháp luật không quy định phải mức lương cụ thể sẽ trả cho người lao động. Lương tháng 13 được tính căn cứ trên kết quả sản xuất kinh doanh, doanh thu của công ty trong cả năm và hiệu suất lao động của người lao động đã đạt được.
Tóm lại, tùy vào điều kiện sản xuất kinh doanh, công ty có thể xem xét thưởng lương tháng 13 để khuyến khích người lao động tham gia làm việc tại doanh nghiệp để tăng, mức lương tháng 13 do từng công ty quyết định và không bắt buộc phải trả nếu trong hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động đã giao kết không thỏa thuận, trong nội quy hoặc thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp không quy định về khoản tiền này nếu doanh nghiệp thua lỗ hoặc người lao động không hoàn thành công việc của mình có thể sẽ không nhận được tiền lương tháng 13.
Công ty không trả tiền thưởng Tết như trong thỏa thuận hợp đồng bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, theo quy định trên công ty không trả tiền thưởng Tết cho nhân viên như trong thỏa thuận hợp đồng lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (tùy thuộc vào số lượng nhân viên).
Ngoài ra, buộc công ty phải trả đủ tiền thưởng Tết công với khoản tiền lãi của số tiền thưởng chậm trả đấy cho nhân viên tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Lương tháng 13 có phải đóng BHXH không?
Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
…
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, lương tháng 13 (thưởng Tết) không phải đóng BHXH.
Lương tháng 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo điểm e, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, lương tháng 13 (thưởng Tết) của người lao động là thu nhập chịu thuế.
Tuy nhiên, nếu khoản thưởng Tết sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (như: khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học,…) mà vẫn còn thì mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Mời bạn xem thêm:
- Nghỉ lễ có được tính lương không?
- Các cách trả lương thưởng cho nhà quản lý như thế nào?
- Cách tính lương hưu quân đội năm 2023 như thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn luật lao động. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Pháp luật quy định lương tháng 13 nhận khi nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh nhất hiện nay. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
– Cách 1: Tính lương tháng 13 theo theo lương tháng 12. Theo đó, người lao động nhận được lương tháng 12 bao nhiêu thì lương tháng 13 cũng bằng số tiền lương tháng 12.
– Cách 2: Tính lương tháng 13 theo tiền lương trung bình: Lương tháng 13 = Lương trung bình của 12 tháng.
Tiền thưởng trong quy định của pháp luật lao động là một trong những khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho những người lao động đang làm việc tại công ty được quy định tại hợp đồng hoặc trong quy chế công ty quy định sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm nếu công ty có lợi nhuận và mức độ hoàn thành công việc mà công ty đã giao cho người lao động thực hiện công việc đã đạt được vượt mức so với các yêu cầu đề ra.
Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 cho người lao động khi đáp ứng đủ cả 02 điều kiện sau đây:
– Doanh nghiệp đã ban hành quy chế thưởng hợp pháp, đã công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc;
– Người lao động đã đáp ứng đủ các điều kiện thưởng Tết trong quy chế thưởng đã được công bố đó.