Chào luật sư, tôi rất hay theo dõi các bài viết của Luật sư x trên các nền tảng. Nay tôi có một vấn đề mong được tư vấn. Bố tôi lấy mẹ tôi sinh được 03 người con và có thêm 1 người con ngoài giá thú nhưng không nhận. Năm rồi bố tôi bị bệnh nặng và ra đi đột ngột không có để lại di chúc. Giờ người con kia của bố tôi về đòi chia tài sản. Luật sư cho tôi hỏi pháp luật chia tài sản khi bố mất như thế nào? Con riêng có được nhận di sản hay không? Mong luật sư giải đáp.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp vấn đề này mời bạn tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X nhé
Quy định về thừa kế theo pháp luật
Di sản thừa kế là phần tài sản của người mất để lại cho những người thừa kế. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì đã có quy định cụ thể việc chia di sản thừa kế theo pháp luật khi người mất không để lại di chúc. theo đó thì di sản của người mất mà không có di chúc thì di sản được chia theo hàng thừa kế.
Các hàng thừa kế sẽ được xác định dựa theo các mối quan hệ của người chết mà họ có thể chia phần di sản để lại trên ý chí của họ: quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng,… Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế, con sinh ra hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng phải thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Vì là thừa kế theo pháp luật nên đặt ra vấn đề là người con chưa được sinh ra đây phải có cùng huyết thống hay không, nên phải quy định thêm là thành thai trước khi người để lại di sản chết khi đấy mới chứng minh được mối quan hệ huyết thống của họ với nhau. Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng và con được sinh ra không quá ba trăm ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (ly hôn, vợ hoặc chồng chết) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Phân chia di sản theo pháp luật là chia di sản thành các phần bằng nhau và giao di sản cho những người ở cùng hàng thừa kế được hưởng. Những người thừa kế có quyền yêu cầu chia bằng hiện vật; nếu không thể chia đầu bằng hiện vật thì những người thừa kế thỏa thuận về việc định giá hiện vật và người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Pháp luật chia tài sản khi bố mất không có di chúc như thế nào?
Khi một người mất mà không để lại di chúc thì di sản đó sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế. Pháp luật nước ta ghi nhận rất rõ điều này tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó điều luật quy định về người thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, di sản của người bố sẽ chia đều theo thứ tự của hàng thừa kế thứ nhất. Nếu hàng thừa kế thứ nhất mà không còn thì có thể thừa kế thế vị theo pháp luật. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của cha, mẹ?
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất của một người bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Như vậy, trong trường hợp có con ngoài giá thú, con được xác định là con đẻ của người để lại thừa kế thì vẫn được hưởng thừa kế từ cha, mẹ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Pháp luật chia tài sản khi bố mất không có di chúc như thế nào?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
(2) Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
(3) Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, từ những căn cứ trên, di chúc bằng miệng của bố nuôi bạn sẽ hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu.