Cũng giống như các chủ thể khác, Nhà nước cũng có quyền sở hữu và định đoạt một số loại tài sản nhất định. Cá nhân, tổ chức nào có hành vi cố ý phá hoại, làm cho hư hỏng tài sản nhà nước sẽ bị xử phạt theo chế tài quy định. Tùy theo từng trường hợp mà đối tượng phạm tội có thể bị xử phạt hành chính hay truy cứu hình sự. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, Phá hoại tài sản nhà nước bị đi tù bao nhiêu năm? Khi nào phá hoại tài sản nhà nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Phá hoại tài sản nhà nước bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Sau đây, Luật sư X sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc trên thông qua bài viết sau đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Phá hoại tài sản là gì?
Phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giả trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như:
- Đập phá đồ đạc;
- Đốt cháy đồ;
- Cố tình để mặc tài sản của người khác bị hư hỏng…
Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả để lại, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về Tội phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Phá hoại tài sản nhà nước bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Từ quy định trên thì trường hợp do thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước thì sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trường hợp cá nhân cố ý gây thiệt hại đối với tài sản của cơ quan nhà nước thì bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn phải chịu một số hình phạt bổ sung như tịch thu tang vật vi phạm và phải có trách khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản.
Khi nào phá hoại tài sản nhà nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phá hoại tài sản.
Mặc khác, trường hợp tài sản bị hủy hoại dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người có hành vi vi phạm cũng có thể bị xử lý hình sự về tội này.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là cổ vật, di vật.
Phá hoại tài sản nhà nước bị đi tù bao nhiêu năm?
Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng quy định cụ thể về các khung hình phạt chính đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hòng tài sản người khác như sau:
Khung hình phạt | Hành vi | Mức phạt |
Khung 01 | Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định. | – Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm. |
Khung 02 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:- Có tổ chức; – Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 – 200 triệu đồng; – Tài sản là bảo vật quốc gia; – Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; – Để che giấu tội phạm khác; – Vì lý do công vụ của người bị hại; – Tái phạm nguy hiểm. | Phạt tù từ 02 – 07 năm |
Khung 03 | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 – 500 triệu đồng | Phạt tù từ 05 – 10 năm |
Khung 04 | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. | Phạt tù từ 10 – 20 năm |
Như vậy, hành vi phá hoại tài sản nhà nước có thể bị xử phạt tù từ 02 – 20 năm. Ngoài mức phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi phá hoại tài sản nhà nước
Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Như vậy, đối với hành vi phá hoại tài sản của cơ quan nhà nước thì người vi phạm phải bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Phá hoại tài sản nhà nước chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phá hoại tài sản nhà nước”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như phí thủ tục ly hôn.Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân thì người từ đủ 18 tuổi trở lên phải bồi thường thiện hại đối với việc vi gây thiệt hại tài sản của người khác.
Về mặt chủ quan, người phạm tội được xác định là có chủ đích từ trước, cố ý gây thiệt hại đến tài sản, thực hiện việc phạm tội. Tức là, người phạm tôi hoàn toàn nhận thức được rõ ràng hành động của bản thân, ý thức được hậu quả và trách nhiệm pháp luật nhưng vẫn cố tình hủy hoại, gây tổn hại đến tài sản người khác. Hành vi này có thể được xuất phát từ cảm xúc cá nhân người phạm tội, nhằm thỏa mãn cảm xúc ghen tức, đố kỵ, giận dữ hoặc do tư thù cá nhân, mâu thuẫn từ đôi,…
Mặc dù yếu tố động cơ không thuộc vào dấu hiệu để xác định tội danh hủy hoại tài sản của người khác. Nhưng đây cũng được xem là nguồn thu thập chứng cứ, thông tin hiệu quả để chứng minh cho động cơ phạm tội. Dựa vào điều này pháp luật có thể theo dõi diễn biến tâm lý của người phạm tội, là cơ sở để xác định, hình thành nên tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phá hoại tài sản.
Mặc khác, trường hợp tài sản bị hủy hoại dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người có hành vi vi phạm cũng có thể bị xử lý hình sự về tội này.
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Tài sản là cổ vật, di vật.