Xin chào luật sư, Tôi là H hiện đang sinh sống tại Hà Giang. Thời gian trước tôi có xuống Bắc Giang và tham gia làm việc tại một công ty trong khu công nghiệp. Do bức xúc với các chính sách không hợp lý của công ty trong lúc nóng giận tôi đã có hành vi đập phá cửa kính và một số đồ đạc của nhà xưởng. Luật sư cho tôi hỏi hành vi của tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và tôi cần giải quyết như thế nào?
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho luật sư X. Như anh chia sẻ thì hành vi của anh có yếu tố cấu thành tội phá hoại tài sản của doanh nghiệp. Để có thể làm rõ vấn đề này chúng tôi sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Phá hoại tài sản là gì?
Phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giả trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như:
– Đập phá đồ đạc;
– Đốt cháy đồ;
– Cố tình để mặc tài sản của người khác bị hư hỏng…
Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả để lại, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về Tội phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Theo đó, tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phá hoại tài sản.
Mặc khác, trường hợp tài sản bị hủy hoại dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người có hành vi vi phạm cũng có thể bị xử lý hình sự về tội này.
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Tài sản là cổ vật, di vật.
Phá hoại tài sản của doanh nghiệp
Mức phạt Tội phá hoại tài sản người khác thế nào?
Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng quy định cụ thể về các khung hình phạt chính đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hòng tài sản người khác như sau:
Khung hình phạt | Hành vi | Mức phạt |
Khung 01 | Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định. | – Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm. |
Khung 02 | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:- Có tổ chức; – Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 – 200 triệu đồng; – Tài sản là bảo vật quốc gia; – Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; – Để che giấu tội phạm khác; – Vì lý do công vụ của người bị hại; – Tái phạm nguy hiểm. | Phạt tù từ 02 – 07 năm |
Khung 03 | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 – 500 triệu đồng | Phạt tù từ 05 – 10 năm |
Khung 04 | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. | Phạt tù từ 10 – 20 năm |
Ngoài mức phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức khác có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tùy trường hợp theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
+ Trục xuất nếu người gây thiệt hại cho tài sản của người khác theo quy định nêu trên là người nước ngoài.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
Ngoài các mức phạt nêu trên, người có hành vi gây thiệt hại tài sản người khác tùy theo trường hợp có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Theo đó, Khoản 1 Điều 51 Bộ Luật hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, như vậy , nếu người có hành vi cố ý phá hoại tài sản có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bao gồm:
– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội do lạc hậu;
– Người phạm tội là phụ nữ có thai;
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội tự thú;
– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
– Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc “tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ Điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 và Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì các “tình tiết khác” bao gồm:
– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
– Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;
– Người bị hại cũng có lỗi;
– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Và trong từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
Trách nhiệm bồi thường dân sự khi hủy hoại tài sản người khác thế nào?
Căn cứ Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm như sau:
– Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng.
– Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
– Đền bù chi phi mà ben bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chẳng hạn như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, rồi chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy đó.
– Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.
Như vậy, người có hành vi phá hoại tài sản người khác ngoài việc bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự còn chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại đối với tài sản mà mình phá hủy.
Vậy hành vi của bạn có bị xử phạt về tội huỷ hoại tài sản hay không còn tuỳ thuộc vào mức độ hỏng hóc của tài sản, giá trị của tài sản bị phá hoại.
Trong trường hợp này bạn nên nói chuyện với doanh nghiệp mình đã làm việc, có thái độ chân thành và bày tỏ mong muốn khắc phục hậu quả.
Mời bạn xem thêm
- Phá hoại tài sản của mình có bị phạt không?
- Phá hoại tài sản của người khác thì bị xử lý như thế nào?
- Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Phá hoại tài sản của doanh nghiệp“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các dịch vụ về tạm dừng công ty; giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; thủ tục công ty tạm ngưng kinh doanh, mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, bảo hộ logo công ty, thành lập công ty hợp danh, mã số thuế cá nhân… của Luật sư X, mời quý bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), mức phạt đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác quy định thành 4 khung hình phạt như sau:
Khung 1:
Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Tài sản là di vật, cổ vật.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Có tổ chức;
Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
Tài sản là bảo vật quốc gia;
Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
Để che giấu tội phạm khác;
Vì lý do công vụ của người bị hại;
Tái phạm nguy hiểm,
Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý phá hoại tài sản của người khác có thể bị phạt tối đa lên đến 20 năm tù giam.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tùy trường hợp theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
Trục xuất nếu người gây thiệt hại cho tài sản của người khác theo quy định nêu trên là người nước ngoài.
Người có hành vi gây thiệt hại tài sản người khác tùy theo trường hợp có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.