Ngày 14-11, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thái Bình đã chấp hành nghiêm túc trách nhiệm pháp luật, đưa ra quyết định khởi tố bị can và ra lệnh bắt bị can để tạm giam đối với ông Lưu Bình Nhưỡng (sinh năm 1963, trú tại quận Tây Hồ, Hà Nội). Quyết định này đánh dấu sự khẩn trương và mạnh mẽ trong việc xác minh, truy cứu trách nhiệm pháp luật đối với bị can liên quan đến các vấn đề tội phạm. Chi tiết Ông Lưu Bình Nhưỡng bị bắt về tội danh gì?
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Ông Lưu Bình Nhưỡng bị bắt về tội danh gì?
Cơ quan công an cũng đã ban hành lệnh khám xét nơi ở và nơi làm việc của ông Lưu Bình Nhưỡng. Quá trình khám xét được tiến hành một cách cẩn thận, nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin và bằng chứng liên quan đến vụ án. Điều này nhấn mạnh sự quyết tâm của cơ quan công an trong việc làm rõ sự việc, đồng thời bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý hồ sơ.
Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thái Bình đã ra quyết định khởi tố, bắt tạm giam ông Lưu Bình Nhưỡng – phó trưởng Ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội – để điều tra về tội cưỡng đoạt tài sản.
Các quyết định, lệnh nêu trên đã được Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình phê chuẩn.
Theo Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thái Bình, đây là kết quả điều tra mở rộng vụ án Phạm Minh Cường, sinh năm 1986 (thường gọi là Cường “quắt”, là đối tượng hình sự, có 3 tiền án), trú tại xã Thụy Xuân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, về tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại khoản 4, điều 170 Bộ luật Hình sự.
Quá trình bắt, khám xét, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thái Bình thu giữ nhiều đồ vật, tài liệu có dấu hiệu vi phạm pháp luật phục vụ công tác điều tra mở rộng vụ án.
Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thái Bình đang tiếp tục mở rộng điều tra vụ án
Cưỡng đoạt tài sản là gì? Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Cưỡng đoạt tài sản là một hành vi đáng nguy hiểm, thể hiện sự tham lam và không tôn trọng đối với quyền của người khác. Được hiểu đơn giản, đây là hành động đe dọa sẽ sử dụng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm uy hiếp tinh thần người khác, với mục đích cuối cùng là chiếm đoạt tài sản một cách trái phép.
Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 170 nêu trên, trong đó mức phạt cao nhất là phạt tù đến 20 năm.
Đồng thời người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ai có quyền ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án cưỡng đoạt tài sản?
Hành vi cưỡng đoạt tài sản không chỉ gây hậu quả nặng nề về mặt vật chất mà còn tạo ra những ảnh hưởng tâm lý và tinh thần đau lòng cho nạn nhân. Đối diện với sự đe dọa và tình trạng rủi ro, người bị cưỡng đoạt tài sản thường phải trải qua những trạng thái lo lắng, sợ hãi và thiếu an ninh trong cuộc sống hàng ngày.
Người có quyền ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Khởi tố bị can
1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.
4. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.
5. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can.
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi tố và đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Như vậy, người có quyền ra quyết định khởi tố bị can trong vụ án cưỡng đoạt tài sản là Cơ quan điều tra.
Hoặc trong trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có người đã thực hiện hành vi phạm tội cưỡng đoạt tài sản nhưng chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát có quyền trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can nhưng Cơ quan này không thực hiện
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Ông Lưu Bình Nhưỡng bị bắt về tội danh gì?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1) hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có năng lực trách nhiệm hình sự.