Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP; quy định mức nộp lệ phí trước bạ mới. Trong đó, đáng chú ý nhất là mức nộp lệ phí trước bạ của ôtô điện chạy pin; sẽ là 0% trong 3 năm tính từ 1-3-2022. Đây được xem là tín hiệu vui cho người sở hữu xe điện trong vòng 3 năm tới; khi được miễn giảm hoàn toàn phí trước bạ. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết; “Ô tô điện được miễn lệ phí trước bạ trong 3 năm” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Lệ phí trước bạ là gì?
Thực tế định nghĩa về lệ phí trước bạ hay thuế trước bạ được định nghĩa dựa trên cơ sở định nghĩa về lệ phí được quy định trong luật Phí và Lệ phí như sau:
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Theo đó, ta có thể hiểu rằng lệ phí trước bạ là loại lệ phí áp dụng với những người sở hữu tài sản thông qua những việc như: mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,…đều phải kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản ấy vào sử dụng . Căn cứ tính lệ phí sẽ dựa trên trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường đến lúc đóng thuế trước bạ.
Hiện nay Ô tô điện được miễn lệ phí trước bạ. Mời quý bạn đọc hãy cùng tiếp tục xem phần sau đây.
Lệ phí trước bạ ô tô gồm những gì?
Phí trước bạ ô tô là khoản tiền mà chủ sở hữu phải nộp cho nhà nước khi đăng ký sử dụng ô tô. Hồ sơ thuế trước bạ ô tô bao gồm:
– Tờ khai thuế trước bạ mẫu 02/LPTB.
– Bản sao giấy tờ chuyển giao, mua bán tài sản.
– Bản sao giấy tờ chứng nhận thu hồi của cơ quan công an về việc thu hồi đăng ký biển số xe hoặc giấy tờ xe chủ sở hữu cũ.
– Bản sao chứng nhận chất lượng bảo vệ môi trường và an toàn kỹ thuật được cấp bởi cơ quan đăng kiểm Việt Nam.
– Bản sao giấy chứng minh chủ tài sản/tài sản được miễn phí trước bạ (nếu có).
Ô tô điện được miễn lệ phí trước bạ trong 3 năm
Từ ngày 01/3/2022 – khi Nghị định Nghị định số 10/2022/NĐ-CP chính thức có hiệu lực; ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ lần đầu trong 03 năm; hai năm tiếp theo mức thu lần đầu bằng 50% so với ôtô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Ngoài ra, Nghị định này còn quy định mức thu lệ phí trước bạ với các loại xe khác như sau:
– Đối với xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%; sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
– Đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up); nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương; nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
Một số điểm mới về lệ phí trước bạ
Sau đây là một số điểm mới về lệ phí trước bạ.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ với nhà mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP đang chỉ quy định; tính lệ phí trước bạ với nhà mua theo phương thức đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
Trong khi đó, theo quy định mới, cụ thể là điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022; việc tính lệ phí trước bạ theo phương thức đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá; đấu thầu thực tế ghi trên hoá đơn, chứng từ hoặc giá trúng đấu giá; đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu; hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có).
Bổ sung quy định tính lệ phí trước bạ với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư
Theo đó, điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022 bổ sung quy định:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm; cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Bổ sung căn cứ tính lệ phí trước bạ khi phát sinh loại ô tô, xe máy mới
Tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kiểu loại xe (với ô tô, xe máy); nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải); nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe (xe khách) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ với từng loại mới phát sinh.
Trong khi đó, trước đây, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP; chỉ quy định căn cứ quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy; mới phát sinh là kiểu loại xe với ô tô.
Có thể bạn quan tâm:
- Mức xử phạt lỗi điều khiển ô tô khi chưa đủ tổi mới nhất
- Mức xử phạt lỗi không sử dụng đèn chiếu sáng theo quy định
- Lắp ráp ô tô trong nước có được giảm phí trước bạ không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về vấn đề “ Ô tô điện được miễn lệ phí trước bạ trong 3 năm”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Ngoài những tài sản quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP như nhà, đất, súng săn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay, ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy… thì Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã bổ sung thêm loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ gồm: Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Theo quy định mới, việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất thực hiện theo quy định về quản lý thuế nói chung mà không được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP như quy định trước đây.