Nộp phạt nguội khi đăng kiểm là việc chủ phương tiện giao thông phải hoàn thành việc nộp phạt các vi phạm giao thông đã được ghi nhận trước khi có thể thực hiện việc đăng kiểm xe. Quy định này nhằm đảm bảo rằng tất cả các vi phạm giao thông đã được giải quyết trước khi phương tiện được kiểm định và cấp phép lưu thông. Nếu phát hiện có vi phạm chưa nộp phạt, cơ quan đăng kiểm sẽ thông báo cho chủ phương tiện biết về các vi phạm này. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Nộp phạt nguội khi đăng kiểm như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Xe ô tô đang bị phạt nguội có được đăng kiểm không?
Khi chủ phương tiện đưa xe đi đăng kiểm, cơ quan đăng kiểm sẽ kiểm tra xem xe có vi phạm phạt nguội nào chưa được giải quyết hay không. Chủ phương tiện phải tiến hành nộp phạt cho các vi phạm đã ghi nhận. Việc nộp phạt có thể thực hiện tại các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc thông qua các kênh thanh toán trực tuyến. Sau khi đã hoàn thành việc nộp phạt, chủ phương tiện có thể tiếp tục quy trình đăng kiểm xe.
Căn cứ quy định khoản 12 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
…
12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.
Như vậy, trường hợp phương tiện đang có quyết định phạt nguội nhưng chủ phương tiện chưa thực hiện việc đóng phạt thì phương tiện giao thông vẫn được thực hiện đăng kiểm theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong trường hợp này chỉ có hiệu lực trong vòng 15 ngày. Trong thời gian này thì chủ phương tiện phải thực hiện việc đóng phạt theo quy định và cơ quan đăng kiểm tiến hành đăng kiểm lại, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.
Nộp phạt nguội khi đăng kiểm như thế nào?
Việc yêu cầu nộp phạt nguội trước khi đăng kiểm giúp đảm bảo rằng các vi phạm giao thông không bị bỏ qua và được xử lý kịp thời, góp phần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của người dân. Việc yêu cầu nộp phạt nguội trước khi đăng kiểm xe đảm bảo rằng các vi phạm giao thông đã được xử lý và người vi phạm đã chịu trách nhiệm cho hành động của mình. Điều này giúp tăng cường ý thức chấp hành luật giao thông của người dân.
Theo quy định tại Thông tư 51/2022/TT-BGTVT, Thông tư 65/2020/TT-BCA và Thông tư 15/2022/TT-BCA, quy trình phạt nguội vi phạm giao thông được thực hiện theo 5 bước sau:
Bước 1: Phát hiện vi phạm giao thông
Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm giao thông thông qua thiết bị ghi hình các xe vi phạm trên đường, hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng.
Bước 2: Kiểm tra, phân tích, xác định vi phạm giao thông
– Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm biển số xe, chủ đăng ký xe, thời gian vi phạm.
– Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, có thể chuyển kết quả thu thập được đến nơi cư trú của người vi phạm để xử lý. Cụ thể:
+ Chuyển về Công an cấp xã nơi cư trú: nếu vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã, kết quả thu thập được sẽ được chuyển đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm.
+ Chuyển về Công an cấp huyện nơi cư trú: kết quả phạt nguội sẽ được gửi về cho Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo mẫu nếu như thuộc 2 trường hợp sau: Nếu hành vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã; Thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối.
Bước 3: Thông báo cho người điều khiển phương tiện vi phạm
Sau khi nhận được thông tin vi phạm giao thông, cơ quan chức năng sẽ gửi thông báo yêu cầu cho chủ phương tiện, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến vi phạm. Thông báo này sẽ yêu cầu họ đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính.
Trong trường hợp người vi phạm gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an, Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định rằng họ có thể gửi thông báo đến trụ sở cơ quan Công an bằng thư tín, email hoặc các phương tiện thông tin khác.
Bước 4: Phối hợp với chủ phương tiện giải quyết vụ việc vi phạm
Theo quy định tại Thông tư 15/2022/TT-BCA, trong trường hợp vi phạm giao thông nhưng không thể dừng được phương tiện, người có thẩm quyền xử phạt có thể sử dụng phương tiện và thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xác định vi phạm và tiến hành xử phạt. Thời hạn xử phạt là 10 ngày làm việc kể từ ngày xác định được tổ chức hoặc cá nhân vi phạm.
Khi chủ phương tiện, tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến vi phạm đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện sẽ tiến hành giải quyết và xử lý vụ việc vi phạm. Quy trình giải quyết bao gồm:
– Lập biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày xác định được tổ chức hoặc cá nhân vi phạm.
– Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Cập nhật kết quả xử lý và kết thúc hồ sơ
Nếu vụ việc vi phạm được giải quyết, xử lý bởi Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện, họ phải thông báo ngay kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, họ cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm. Ngoài ra, họ cũng gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp vụ việc vi phạm được giải quyết, xử lý bởi cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm, họ phải thông báo ngay kết quả giải quyết vụ việc cho Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện và thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, họ cũng cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm. Ngoài ra, họ cũng gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
>> Xem thêm: tờ khai đăng ký nhãn hiệu
Xử phạt đối với hành vi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn ra sao?
Việc kết hợp phạt nguội với quy trình đăng kiểm giúp cơ quan chức năng dễ dàng quản lý và theo dõi tình trạng vi phạm giao thông của các phương tiện, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và điều chỉnh phù hợp. Xe chỉ được kiểm định và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm khi tất cả các vi phạm đã được giải quyết. Tiền phạt từ các vi phạm giao thông sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước, góp phần tài trợ cho các hoạt động cải thiện hạ tầng giao thông và an toàn giao thông.
Căn cứ quy định khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
….
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Như vậy, người nào có hành vi điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hai trường hợp sau:
– Trường hợp điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
– Trường hợp điều khiên xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nộp phạt nguội khi đăng kiểm như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:
Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.
…
Như vậy, hành vi sử dụng xe ô tô có tem kiểm định hết hạn có thể bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính.
Theo quy định, nếu xe dính phạt nguội mà không đến giải quyết trong thời gian 20 ngày tính từ ngày cơ quan Công an gửi thông báo thì phương tiện sẽ bị đưa vào phần mềm cảnh báo đăng kiểm.