Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng nếu đáp ứng đủ các điều kiện về thời hạn nộp hồ sơ, thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về việc làm và một số các văn bản pháp luật khác xác định thêm. Mất bao nhiêu ngày để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để tìm lời giải đáp cho câu hỏi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mấy ngày thì có kết quả?
Căn cứ pháp lý
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Cách tính trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau:
Mức hưởng hàng tháng | = | Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp | x | 60% |
- Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở (đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng (đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định).
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mấy ngày thì có kết quả?
Theo Điều 46 Luật việc làm 2013 có quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, theo quy định như trên, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ nhận được kết quả từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Căn cứ Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP :
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo”.
Trường hợp nào bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Theo Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Theo đó, nếu bạn không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời hạn 02 ngày làm việc thì bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Nhận trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
- Vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp được hay không?
- Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mấy ngày thì có kết quả?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo theo quy định, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên cơ quan BHXH và gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.
Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp:
– Ốm đau; thai sản có xác nhận của cơ sở y tế.
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế.
– Dịch bệnh; hỏa hoạn; lũ lụt; động đất; sóng thần; địch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.