Xin chào Luật sư. Hiện tại tôi đang có thắc mắc liên quan đến quy định pháp luật giao thông, mong được Luật sư hỗ trợ. Với tính chất công việc thường xuyên phải tiếp khách nên việc sử dụng rượu bia đối với tôi là không thể tránh khỏi. Hiện nay tôi thấy việc ra quân của các lực lượng cảnh sát giao thông kiểm tra nồng độ cồn khá nhiều, tôi có thắc mắc rằng nồng độ cồn cho phép khi lái xe máy hiện nay là bao nhiêu? Trong trường hợp tôi không chấp hành việc kiểm tra nồng độ cồn thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến độc giả.
Căn cứ pháp lý
Nồng độ cồn được hiểu là như thế nào?
Nồng độ cồn là chỉ số đo hàm lượng cồn trong các loại đồ uống chứa cồn như rượu, bia. Khi tham gia giao thông, theo quy định người điều khiển phương tiện chỉ có thể có mức nồng độ cồn nhất định, nếu vượt quá sẽ bị xử phạt. Bởi cồn là chất có khả năng gây nghiện, kích thích thần kinh làm người uống mất ý thức và gây ra ảo giác. Nếu uống rượu, bia khi vui chơi thì không sao nhưng nếu uống xong mà lái xe thì cực kỳ nguy hiểm. Hành động này bị xã hội lên án và xử phạt thích đáng.
Nồng độ cồn được tính bằng số ml ethanol nguyên chất trong 100ml dung dịch ở 20 độ C.
Xác định nồng độ cồn như thế nào?
Có 2 cách để xác định nồng độ cồn đó là xác định nồng độ cồn có trong máy và trong hơi thở.
Cách xác định nồng độ cồn trong máu
Xác định nồng độ cồn trong máu
Các bạn áp dụng công thức:
C = 1.056*A:(10W*R)
Trong đó:
- A: Là đơn vị cồn có trong các loại nước uống có cồn. Cụ thể 5% đối với 220ml bia; 13.5% có trong 100ml rượu vang và 40% có trong 30ml rượu mạnh
- W: là cân nặng
- R là hằng số hấp thụ rượu theo giới tính. Cụ thể mức giới tính này được quy định với nam là R=0.7 và với nữ R=0.6
Cách xác định nồng độ cồn trong hơi thở
Các bạn áp dụng công thức sau:
B = C:210
Trong đó:
- B: Là nồng độ cồn trong hơi thở
- C: Là nồng độ cồn trong máu
Nồng độ cồn cho phép khi lái xe máy là bao nhiêu?
Theo quy định pháp luật tại khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông 2008, nghiêm cấm hành vi sau đây khi tham gia giao thông:
- Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
- Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Có nghĩa, nồng độ cồn khi điều khiển tham gia giao thông là được, chỉ cần không vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc 0,25 miligam/1 lít hơi thở. Tuy nhiên, trong Nghị định 100/2019 hiện hành được Quốc hội ban hành, hành vi này đã bị cấm. Chỉ cần khi điều khiển phương tiện giao thông mà có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở thì bị coi là vi phạm luật giao thông.
Nồng độ cồn trong máu khi lái xe vượt mức cho phép bị phạt bao nhiêu?
Năm 2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, bao gồm quy định siết chặt xử phạt đối với hành vi sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Điều 5, khoản 6, 8, 10 quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng,
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
– Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 6. Xử phạt người Điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
– Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Mức xử phạt khi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn
Theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP và Luật giao thông đường bộ 2008, quy định như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ…
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
- b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
- c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Theo quy định nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng khi không chấp hành việc kiểm tra nồng độ cồn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- CSGT có quyền yêu cầu dừng xe khi không có vi phạm không?
- Đường ưu tiên được hiểu như thế nào cho đúng theo quy định
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề tư vấn luật giao thông đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nồng độ cồn cho phép khi lái xe máy năm 2023 là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương nhanh chóng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Máy đo nồng độ cồn là phương tiện dùng để đo hàm lượng cồn có trong máu và hơi thở. Máy đạt quy chuẩn là máy đáp ứng được những điều kiện sau:
Có tem và dấu kiểm định
Có giấy chứng nhận kiểm định theo quy định
Cho phép sai số từ 0.020 mg/l hoặc 0.004% BAC với kiểm định ban đầu
Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định thì khi vượt qua mức nồng độ cồn cho phép thì chủ phương tiện chỉ bị xử phạt hành chính và tước bằng giấy phép lái xe. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định vượt quá mức độ cồn gây tai nạn thì sẽ bị tạm giữ xe.
Theo điểm b khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (theo điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.