Nhu cầu chi tiêu công của Chính phủ quá lớn nhưng nguồn tài chính như thuế, phí không đủ để đáp ứng những nhu cầu đó và Chính phủ phải vay tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như phát hành trái phiếu,… Nguyên nhân phát sinh khoản nợ công của một quốc gia là do sự mất cân đối giữa thu nhập và chi tiêu dẫn đến thâm hụt ngân sách. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Nợ công là gì? Nợ công bao gồm những loại nợ nào? Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ra sao trong quản lý nợ công? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Nợ công là gì?
Ngoài việc vay bằng cách phát hành trái phiếu như mô tả ở trên, chính phủ cũng có thể vay vốn trực tiếp từ các ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh khoản nợ công. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm này. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nợ công là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo Điều 4 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định về phân loại nợ công như sau:
Phân loại nợ công
1. Nợ Chính phủ bao gồm:
2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh bao gồm:
3. Nợ chính quyền địa phương bao gồm:
Đồng thời tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2017 giải thích về nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ.
2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước vay được Chính phủ bảo lãnh.
3. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ phát sinh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay…
Theo đó, hiện nay chưa có quy định pháp luật cụ thể trả lời cho câu hỏi “Nợ công là gì”. Tuy nhiên có thể hiểu đơn giản nợ công là khoản vay của nhà nước, là tổng các khoản vay từ trung ương đến địa phương. Nợ công bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương.
Nợ công bao gồm những loại nợ nào?
Nợ công là nợ của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và nợ của các tổ chức độc lập được chính phủ công nhận là bảo lãnh thanh toán. Đây là khoản là thâm hụt tài chính được tích lũy trong khoảng thời gian một năm. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nợ công bao gồm những loại nợ nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý nợ công 2017, nợ công bao gồm: Nợ Chính phủ, Nợ được Chính phủ bảo lãnh và Nợ chính quyền địa phương.
Cụ thể như sau:
– Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ.
+ Nợ do Chính phủ phát hành công cụ nợ;
+ Nợ do Chính phủ ký kết thỏa thuận vay trong nước, nước ngoài;
+ Nợ của ngân sách trung ương vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
– Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước vay được Chính phủ bảo lãnh.
+ Nợ của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh;
+ Nợ của ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh.
– Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ phát sinh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay.
+ Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
+ Nợ do vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
+ Nợ của ngân sách địa phương vay từ ngân hàng chính sách của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, ngân quỹ nhà nước và vay khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
>> Xem thêm: Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ra sao trong quản lý nợ công?
Nợ công có thể hiểu là tổng số tiền mà chính quyền các cấp, từ trung ương đến địa phương, vay mượn để bù đắp thâm hụt ngân sách Để giải quyết một số vấn đề quan trọng của kinh tế, đặc biệt là nợ công, chúng ta cần hiểu nợ công là gì và sử dụng những nguyên tắc nào để quản lý nó. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ra sao trong quản lý nợ công, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý nợ công 2017, trách nhiệm quản lý nợ công của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được xác định như sau:
– Đối với Bộ Tài chính:
+ Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công;
+ Xây dựng, trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; tổng mức vay và trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm;
+ Xây dựng, trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc;
+ Xây dựng, trình Chính phủ quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm; Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế;
+ Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình quản lý nợ công 03 năm, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý rủi ro đối với cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ, Đề án cơ cấu lại nợ, đàm phán, ký kết, phê duyệt và điều chỉnh thỏa thuận vay nước ngoài nhân danh Chính phủ, cho vay lại, cấp bảo lãnh Chính phủ đối với từng chương trình, dự án;
+ Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước;
+ Tổ chức huy động vốn, phát hành công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường vốn trong nước và quốc tế; chủ trì tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận vay thương mại, hiệp định khung, hiệp định cụ thể về vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước và Chính phủ;
+ Thực hiện cấp phát vốn cho các chương trình, dự án đầu tư từ vốn vay của Chính phủ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí liên quan đối với các khoản nợ của Chính phủ;
+ Thực hiện cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Quản lý Quỹ tích lũy trả nợ;
+ Quản lý danh mục nợ, thực hiện Đề án cơ cấu lại nợ, xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán đối với nợ Chính phủ; thống kê, báo cáo và công bố thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật;
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
– Đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ khác: Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nợ công là gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Việc quản lý nợ công được thực hiện dựa trên các nguyên tắc theo quy định tại Điều 5 Luật Quản lý nợ công 2017, cụ thể như sau:
– Nhà nước quản lý thống nhất về nợ công, bảo đảm việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ công.
– Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
– Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả. Vay cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
– Bên vay, bên vay lại, đối tượng được Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đối với khoản vay, khoản vay lại, khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nợ được Chính phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
– Bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ nợ công; công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nợ công.
Theo Điều 8 Luật Quản lý nợ công 2017, những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công được quy định như sau:
– Vay, cho vay, bảo lãnh không đúng thẩm quyền hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, vượt hạn mức đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
– Sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
– Vụ lợi, chiếm đoạt, tham nhũng trong quản lý, sử dụng nợ công.
– Làm trái quy định của Nhà nước về quản lý nợ công; thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí vốn vay.
– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật.
– Cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công.