Để ổn định sự nghiệp thì người lao động trong các đơn vị công lập luôn mong muốn được vào biên chế nhà nước theo quy định. Do đó, rất nhiều người quan tâm đến vấn đề hưởng biên chế suốt đời, trong đó có cả viên chức. Theo quy định thì viên chức được hưởng biên chế suốt đời trong những trường hợp pháp luật quy định. Vậy, những trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Biên chế suốt đời là gì?
Khi làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì người lao động luôn muốn được hưởng biên chế lâu dài và định. Chính vì vậy, người lao động thường sử dụng thuật ngữ biên chế suốt đời để chỉ những trường hợp được vào biên chế lâu dài và không bị tinh giản biên chế. Để hiểu rõ hơn về biên chế suốt đời, hãy theo dõi nội dung sau nhé.
Biên chế suốt đời là cách gọi thông thường của người lao động để chỉ những vị trí công việc phục vụ lâu dài, ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, được hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định.
Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì viên chức được tuyển dụng từ ngày 1/7/2020 trở đi sẽ phải ký hợp đồng xác định thời hạn. Có nghĩa rằng từ ngày 01/7/2020 trở đi, những người được tuyển dụng mới phải ký hợp đồng xác định thời hạn (tức là sẽ không còn được hưởng biên chế suốt đời).
Trong đó, hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Quyền lợi được hưởng của viên chức thuộc đối tượng biên chế suốt đời
Khi được vào biên chế thì viên chức sẽ được hưởng nhiều lợi ích, quyền lợi mà nếu không được vào biên chế sẽ khó được hưởng. Chính vì vậy, viên chức luôn mong muốn được vào biên chế để có thể được hưởng những quyền lợi nhất định. Dưới đây là những quyền lợi được hưởng của viên chức thuộc đối tượng biên chế suốt đời mà bạn có thể tham khảo.
Viên chức có quyền trong hoạt động nghề nghiệp:
– Viên chức sẽ được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
– Trong quá trình làm việc, sẽ được cung cấp thông tin đầy đủ đến các công việc, nhiệm vụ được giao.
– Được đào tạo để có thể nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ.
– Khi làm việc, viên chức được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện tốt nhất.
– Khi được giao phần công việc, nhiệm vụ mà nhận thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật, viên chức có quyền từ chối.
– Khi làm các công việc, nhiệm vụ được giao, viên chức sẽ được quyết định những vấn đề mang tính chuyên môn.
– Theo quy định của pháp luật liên quan, viên chức có quyền khác.
Chế độ tiền lương và những chế độ khác liên quan:
– Lương của viên chức được trả căn cứ trên các cơ sở như:
+ Vị trí việc làm.
+ Chức danh nghề nghiệp.
+ Chức vụ quản lý.
+ Dựa trên các kết quả hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao.
– Đối với trường hợp viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù: hưởng phụ cấp, chính sách ưu đãi.
– Trường hợp làm việc đêm: viên chức được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm ca đêm hay các công tác phí cũng như các chế độ được quy định theo pháp luật cũng như theo quy chế của đơn vị sự nghiệp nơi làm việc.
– Hưởng chế độ tiền thưởng, xét nâng lương khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cũng như quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Quyền của viên chức trong việc nghỉ ngơi:
Theo quy định tại Điều 13 Luật viên chức năm 2010, chế độ nghỉ ngơi của viên chức được quy định như sau:
– Các chế độ ngày nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng được áp dụng trên cơ sở quy định của pháp luật về lao động.
Cụ thể:
– Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019, quyền nghỉ lễ, tết được quy định cụ thể như sau:
+ Tết Dương lịch: nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch).
+ Tết Âm lịch: nghỉ 05 ngày.
+ Ngày Chiến thắng: nghỉ 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
+ Ngày Quốc tế lao động: nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch).
+ Quốc khánh: nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
– Ngày nghỉ hằng năm: thời gian nghỉ quy định như sau:
+ Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường: 12 ngày nghỉ làm việc.
+ Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc.
+ Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày làm việc.
– Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
+ Trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương, thông báo với người sử dụng lao động khi nghỉ kết hôn (nghỉ 03 ngày); con đẻ, con nuôi kết hôn (nghỉ 01 ngày); cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết (nghỉ 03 ngày).
+ Khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: được nghỉ 01 ngày không hưởng lương.
Viên chức có quyền hoạt động kinh doanh và chế độ làm việc ngoài thời gian làm việc:
+ Ngoài thời gian làm việc quy định theo hợp đồng làm việc, viên chức sẽ được hoạt động nghề nghiệp, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định.
+ Có quyền được ký hợp đồng vụ việc với các cơ quan, tổ chức hay các đơn vị khác mà nếu như pháp luật không cấm. Tuy nhiên viên chức vẫn phải đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ được giao, được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đồng ý.
+ Viên chức được quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư; tuy nhiên không được tham gia quản lý, điều hành, ngoại trừ pháp luật có quy định khác.
Các quyền khác như:
+ Được tôn vinh, khen thưởng, tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.
+ Hưởng các ưu đãi về nhà ở.
+ Theo quy định được hưởng các điều kiện về học tập nghề nghiệp ở trong nước và ngoài nước.
+ Trong khi thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, nếu như viên chức bị thương hay bị chết thì được Nhà nước xem xét hưởng các chính sách như của thương binh hoặc xét công nhận là liệt sĩ.
Trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời theo quy định?
Hiện nay, pháp luật đã có những thay đổi về việc vào biên chế. Theo đó, chỉ những trường hợp theo quy định thì viên chức mới được hưởng biên chế suốt đời. Chính vì vậy, viên chức cần nắm được trường hợp nào viên chức được hưởng biên chế suốt đời. Để biết những trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì vẫn có một số trường hợp được hưởng biên chế suốt đời. Cụ thể, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (tức biên chế suốt đời) được áp dụng với 03 trường hợp sau:
– Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;
– Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;
– Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, có 03 trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời.
Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc của viên chức
Hiện nay để vào biên chế thì viên chức cần ký kết hợp đồng làm việc. Trong đó, hợp đồng làm việc của viên chức cần có nhưunxg nội dung quan trọng cần thiết và tuân thủ về hình thức. Vậy, nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc của viên chức như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây để nắm rõ về nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc của viên chức nhé.
Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc quy định tại Điều 26 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
– Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
– Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng. Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
– Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
– Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
– Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
– Chế độ tập sự (nếu có);
– Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
– Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
– Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Những trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như trường hợp bị trả hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Viên chức 2010, hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
– Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
– Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
– Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
– Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
– Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
– Chế độ tập sự (nếu có);
– Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
– Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
– Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định các trường hợp không được dạy thêm đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
“Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.“
Do đó, giáo viên vào biên chế được dạy thêm đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó hoặc giảng dạy học sinh không dạy chính khóa. Giáo viên vào biên chế còn được tham gia dạy thêm nhưng không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.