Miễn giảm án phí là một trong những chính sách thể hiện tính nhân đạo của nhà nước. Nhằm hỗ trợ những đối tượng có quyền lợi bị xâm phạm; nhưng không có khả năng tài chính chi trả án phí được thực hiện quyền khởi kiện. Do đó, trong nội dung bài viết này, Luật sư X giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về những trường hợp được miễn giảm án phí.
Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014
Nội dung tư vấn
Án phí là gì?
Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014; quy định án phí bao gồm: Án phí hình sự; Án phí dân sự (gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động); Và án phí hành chính. Các loại án phí này có án phí sơ thẩm và có thể có án phí phúc thẩm.
Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014; quy định nghĩa vụ nộp tiền án phí; theo đó quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền án phí. Trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm án phí theo quy định của Nghị quyết này.
Quy định của pháp luật về miễn, giảm án phí
Những trường hợp được miễn án phí
Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 quy định các trường hợp miễn án phí như sau
+ Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
+ Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
+ Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
+ Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Đương sự có thỏa thuận nộp án phí
Nếu các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp; mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí; thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu.
Phần án phí mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Những trường hợp được giảm án phí
Đương sự không có thỏa thuận nộp án phí
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 quy định những trường hợp được giảm tạm ứng án phí như sau
Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
Như vậy, đương sự có thể được giảm 50% án phí; nếu gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí.
Tuy nhiên, họ vẫn phải nộp án phí nếu: có căn cứ chứng minh người được giảm án phí không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền án phí. Hoặc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
Đương sự có thỏa thuận nộp án phí
Nếu các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp; mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí; thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải nộp..
Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Thủ tục miễn, giảm án phí
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Nếu đương sự muốn được miễn, giảm án phí; và thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí; thì phải làm đơn đề nghị gửi đến Tòa án; kèm theo các tài liệu chứng cứ chứng minh. Đối với trường hợp giảm án phí, do trường hợp bất khả kháng không có tài sản; thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 quy định như sau:
1.Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
Như vậy, đương sự cần chuẩn bị đơn đề nghị miễn, giảm án phí; đảm bảo có các nội dung sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
+ Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án
Đương sự mang hồ sơ yêu cầu miễn giảm án phí đến Tòa án nộp. Sau đó, người có thẩm quyền sẽ xem xét đơn đề nghị miễn, giảm án phí; và các tài liệu chứng cứ kèm theo.
Căn cứ Điều 15 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 quy định:
+ Trước khi thụ lý vụ án; Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn; giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
+ Sau khi thụ lý vụ án; Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn; giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố; của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.
+ Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.
+ Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm; Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn; giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.
+ Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm tiền án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
Bước 3: Nhận kết quả
Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm,
Trường hợp Tòa án không chấp thuận yêu cầu miễn, giảm tiền án phí; thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Phí chuyển CCCD gắn chíp cao hơn phí chuyển phát thông thường
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014; quy định thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm; nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014; quy định người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị quyết Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014; và điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; quy định trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.