Xin chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc về vấn đề sang tên sổ đỏ mong được Luật sư giải đáp. Tôi có mua một mảnh đất 500m2 ở Phú Thọ để xây nhà vào năm 2020. Nhưng đầu năm nay gia đình tôi có ý định vào nam lập nghiệp nên muốn bán mảnh đất này đi. Tôi cũng đã tìm được người có nhu cầu mua nhưng khi chuẩn bị thủ tục sang tên thì nhận được thông báo của bên UBND xã nơi có mảnh đất là mảnh đất này vẫn còn tranh chấp giữa chủ cũ và một người nữa là người mua mảnh đất liền kề nên không thể sang tên được. Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này của tôi có thể sang tên được không? Và những trường hợp nào không sang tên sổ đỏ được? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, vấn đề này của bạn đã được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Những trường hợp không sang tên sổ đỏ được?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Sang tên sổ đỏ là gì?
Sang tên sổ đỏ là thủ tục phổ biến thường được sử dụng trong lĩnh vực đất đai. Như tên gọi của nó thì việc sang tên sổ đỏ là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người này sang một người khác và lúc này giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được đổi tên từ người bán sang người mua. Khi sang tên sổ đỏ thì quyền và nghĩa vụ đối với bất động sản mà người bán sở hữu cũng được chuyển nhượng toàn bộ cho người mua và từ khi thủ tục sang tên sổ đỏ được hoàn thành thì người bán sẽ không còn quyền đối với bất động sản mình đã từng đứng tên nữa.
Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Xem thêm : Thủ tục cấp sổ đổ như thế nào ?
Theo đó, Sổ đỏ là thuật ngữ được gọi tắt về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Xuất phát có tên gọi là Sổ đỏ do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có bìa ngoài màu đỏ.
Sang tên sổ đỏ hay sang tên quyền sử dụng đất là cách để chỉ hoạt động người dân đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Thủ tục sang tên sổ đỏ 2023
Để thực hiện được việc sang tên sổ đỏ thì bạn cần thực hiện theo một trình tự nhất định, nếu thiếu đi một bước thì những thủ tục đối với việc sang tên cũng không thể thực hiện được. Đầu tiên để thực hiện được thủ tục sang tên bạn cần có căn cứ của việc sang tên. Trong trường hợp bạn mua bán bất động sản thì căn cứ của việc sang tên là hợp đồng mua bán bất động sản. Việc bạn thực hiện hợp đồng mua bán cần được thực hiện trước khi bạn thực hiện thủ tục sang tên, khi bạn sang tên xong thì có thể đóng thuế cũng như những chi phí nhất định để thực hiện cấp sổ.
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính sang tên sổ đỏ theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
hoặc
– Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).
Những trường hợp không sang tên sổ đỏ được?
Dù bất động sản được cấp quyền sử dụng cũng như chuyển nhượng mua bán cho từng cá nhân tổ chức nhưng có nhiều trường hợp chúng ta không thể thực hiện thủ tục sang tên được dù mức giá sang tên sổ đỏ là bao nhiêu đi nữa. Vậy những trường hợp này là những trường hợp nào? Khi bạn mua bán bất động sản nhưng bất động sản này đang trong thời kỳ tranh chấp thì bạn không thể thực hiện chuyển nhượng được. Pháp luật xác định trường hợp này bạn vẫn chưa có quyền hoàn toàn với bất động sản và việc chuyển nhượng có thể làm mất đi quyền lợi hợp pháp của một cá nhân khác nên cần nghiêm cấm hành vi chuyển nhượng vào thời gian này.
Để sang tên Sổ đỏ thì người sang tên phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Luật Đất đai 2013 và người nhận không thuộc các trường hợp không được nhận. Cụ thể:
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để được sang tên bao gồm:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện trên, thì người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đa 2013 gồm:
Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả người chuyển nhuyện và người nhận chuyển nhượng phải đồng thời đáp ứng điều kiện là:
– Người sang tên phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên.
– Người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên.
Mời bạn xem thêm
- Biên bản xác minh nguồn gốc đất mới 2023
- Thủ tục thành lập công ty hoạt động tư vấn quản lý năm 2023
- Giấy ủy quyền để làm sổ đỏ mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề ” Những trường hợp không sang tên sổ đỏ được?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá sang tên sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau:
Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC, khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định, cụ thể:
* Thuế thu nhập cá nhân
– Mức thuế phải nộp:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp được miễn và hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân:
* Lệ phí trước bạ
– Mức nộp lệ phí trước bạ: Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
* Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên
Phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau
– Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.