Xin chào Luật sư X, giấy chứng minh nhân dân của tôi sắp hết hạn và tôi phải đi làm thẻ căn cước công dân. Để làm căn cước công dân thì phải làm sao? Lệ phí bao nhiêu? Có những trường hợp không được cấp căn cước công dân? Xin được tư vấn.
Chào bạn, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Vậy những trường hợp không được cấp Căn cước công dân? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái quát về căn cước công dân
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014.
Khi làm thẻ căn cước công dân, công dân có các quyền như sau:
- Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định;
- Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước công dân chưa có, chưa chính xác hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
- Được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân;
- Sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Bên cạnh các quyền, công dân còn có những nghĩa vụ sau:
- Chấp hành quy định của Luật căn cước công dân và pháp luật có liên quan;
- Làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài liệu của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân và pháp luật có liên quan;
- Xuất trình thẻ Căn cước công dân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật;
- Bảo quản, giữ gìn thẻ Căn cước công dân đã được cấp; khi mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân;
- Nộp lại thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm giữ thẻ theo quy định tại Điều 23 và Điều 28 của Luật căn cước công dân.
Nội dung thẻ căn cước công dân
Trên một thẻ căn cước công dân sẽ hiển thị các thông tin như sau:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân
Theo Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân (khoản 1 Điều 19). Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21). Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…’
Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì “Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”. Vì thế, công dân là người Việt Nam từ đủ 14 tuổi sẽ làm thủ tục đề nghị cấp căn cước công dân.
Có bắt buộc phải làm căn cước công dân khi còn chứng minh thư nhân dân không?
Như chúng tôi đã nêu ở trên, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được làm thủ tục đề nghị cấp căn cước công dân. Bên cạnh đó, người có căn cước công dân thuộc các trường hợp sau phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân:
- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu.
Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất thẻ Căn cước công dân;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Và theo Điều 38 Luật Căn cước công dân có nội dung quy định chứng minh thư nhân dân đã được cấp trước ngày luật căn cước công dân có hiệu lực mà vẫn còn giá trị sẽ được sử dụng đến khi hết hạn theo quy định, khi công dân có yêu cầu sẽ được đổi sang thẻ căn cước công dân.
Như vậy, đối với những công dân đã có chứng minh thư nhân dân và còn giá trị sử dụng sẽ không bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước công dân.
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Khoản 1 Điều 24 Luật căn cước công dân 2014 và Thông tư 11/2016/TT-BCA quy định thủ tục cấp lại thẻ CCCD như thủ tục cấp mới thẻ CCCD, các bước được thực hiện như sau:
Bước 1: Điền vào tờ khai CCCD
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu, kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay và in Phiếu thu nhận thông tin
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục và In Phiếu thu nhận thông tin CCCD, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
Bước 4: Cấp giấy hẹn trả thẻ
Cán bộ cơ quan quản lý CCCD cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ.
Bước 5: Nhận thẻ
Trả thẻ CCCD theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Lệ phí cấp căn cước công dân gắn chip
Theo quy định tại điều 1 Thông tư số 112/2020/TT-BTC, từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021, Bộ Tài chính giảm lệ phí cấp Căn cước công dân (CCCD) bằng 50% mức thu lệ phí nêu tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC.
Cụ thể mức tiền người dân phải nộp khi làm thẻ căn cước công dân gắn chip như sau:
Có thể bạn quan tâm
- Người bị ép buộc đưa hối lộ có bị làm sao không?
- Mẫu thông báo họp nội bộ công ty
- Tổ hợp tác có tư cách pháp nhân không?
- Hợp tác xã có tư cách pháp nhân khi nào?
- Tiêu chí hợp tác xã kiểu mới hiện nay
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc; thủ tục giải thể công ty cổ phần; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty tnhh, tra mã số thuế cá nhân, ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo đó, nếu thuộc trường hợp phải đổi/cấp lại Căn cước công dân mà không đi đổi/cấp lại, người dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.
Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014:
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Vậy, trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân hoàn toàn thay thế được hộ chiếu.
Chip gắn trên thẻ chỉ để lưu trữ thông tin cơ bản cùng một số thông tin như bằng lái, bảo hiểm của công dân. Việc tích hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin trên chip CCCD hoàn toàn tuân thủ quy định của pháp luật. Do đó, nếu bạn mất thẻ cũng không lo bị lộ thông tin cá nhân riêng tư.