Xin chào Luật sư X. Gia đình chúng tôi vừa thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng gia đình chúng tôi không biết tất cả các thủ tục đã xong cả chưa? Còn phải làm gì sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Cần có những thay đổi gì sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gia đình tôi đang rất băn khoăn, mong Luật sư X giải đáp giúp gia đình chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến trang Luật sư X, để giải đáp thắc mắc về “Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ hiện nay”. Bạn vui lòng tham khảo bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn được chúng ta gọi là sổ đỏ, bìa đỏ được quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân (cá nhân ở đây có thể là một người hoặc nhiều người)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho doanh nghiệp, tổ chức.
Những thông tin được thay đổi trên giấy chứng nhận QSDĐ?
Căn cứ theo Điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Khi thay đổi các thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Nhưng trong mọi trường hợp không phải khi nào người sử dụng đất cũng được phép thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận mà chỉ được thay đổi thông tin trong các trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Các bước thực hiện thủ tục thay đổi thông tin giấy chứng nhận QSDĐ?
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trao kết quả
Thời hạn thực hiện: Do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp phải xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai?
Trong một số trường hợp sau khi thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;
e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;
h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;
l) Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
n) Chuyển mục đích sử dụng đất;
o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
s) Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;
t) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.
Việc thực hiện xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Bài viết liên quan
- Thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Thủ tục đổi tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Thay đổi năm sinh trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ hiện nay“. Hy vọng bài viết giúp ích cho bạn trong cuộc sống. Luật sư X chuyên tư vấn, giải đáp các vấn đề về đất đai, dân sự, thực hiện các thủ tục về thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất…. Nếu quý độc giả có nhu cầu cần tư vấn vui lòng liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định pháp luật khi thay đổi địa chỉ dẫn tới địa chỉ thường trú hiện tại khác với địa chỉ thường trú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp thì việc thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ được thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không bắt buộc phải thay đổi thông tin.
Căn cứ theo Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rằng khi người sử dụng đất thay đổi thông tin cá nhân, họ phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCN quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.