Chào luật sư hiện nay quy định về những khoản tiền mà cần đóng thuế thu nhập cá nhân hiện nay gồm những gì? Tôi có nhận được tài sản thừa kế theo di chúc của ông tôi để lại gồm có một mảnh đất và số tiền mặt là 500 triệu. Lần đầu tiên tôi có được khoản tiền lớn như vậy nên cũng thấy vừa mừng vừa lo. Tôi không biết hiện nay tôi cần làm những thủ tục gì để nhận được tiền thừa kế theo quy định. Nếu như nhận tiền thừa kế thì có cần đóng thuế không theo quy định? Hiện nay có tổng cộng những nguồn thu nhập nào cần tiến hành đóng thuế thu nhập cá nhân? Chủ thể có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân là những ai. Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Nhận tiền thừa kế có phải đóng thuế không chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Tài sản nhận thừa kế hiện nay gồm những loại nào?
Hiện nay quy định về tài sản nhận thừa kế gồm có nhiều loại khác nhau. Những tài sản phổ biến nhất về tài sản thừa kế hiện nay gồm có nhà cửa, đất đai, xe hay tiền mặt… Vậy theo quy định của pháp luật thì tài sản thừa kế hiện nay gồm có những loại nào? Tài sản nào được phép lập di chúc và tài sản nào không được lập di chúc? Những tài sản thừa kế hiện nay được phân loại gồm có:
Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 và Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm:
– Nhận thừa kế là chứng khoán: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định.
– Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
– Nhận thừa kế là bất động sản: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà,..
– Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô;…
Bên cạnh đó theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế TNCN:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, tài sản nhận thừa kế thuộc khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người nhận có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp nhận thừa kế theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Người thừa kế có phải là đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hiện nay mọi người đều chỉ biết việc đóng thuế thu nhập cá nhân là dành cho những người có thu nhập cao. Vậy về đối tượng đóng thuế mà luật định có gì đáng lưu ý hay không? Trên thực tế có trường hợp nhận được nhiều tiền là do thừa kế. Vậy sự gia tăng thu nhập trong trường hợp này có cần đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Những quy định về việc người thừa kế đóng thuế thu nhập cá nhân được hiểu như sau:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, người thừa kế là đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Và những người thừa kế là cá nhân cư trú phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Người thừa kế là cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Nhận tiền thừa kế có phải đóng thuế không?
Hiện nay việc nhận tiền thừa kế được hiểu là cá nhân được nhận khoản tiền do người mất để lại. Tài sản này được xem là tài sản thừa kế. Vậy nhận thừa kế bao nhiêu tiền thì cần đóng thuế thu nhập cá nhân? Thủ tục khai nhận thừa kế không có di chúc như thế nào? Nếu một cá nhân nhận tiền thừa kế thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Quy định liên quan đến việc nhận thừa kế và việc đóng thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu như sau:
Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
…
- Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
…
Như vậy, những loại tài sản thừa kế sau đây thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân:
- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán:
- Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh
- Đối với nhận thừa kế là bất động sản
- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
Theo đó, tài sản thừa kế là tiền mặt thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Những người thừa kế tài sản thuộc diện phải đóng thuế TNCN sẽ được giảm thuế khi nào?
Những quy định liên quan đến việc đóng thuế TNCN của các cá nhân được quan tâm nhiều. Vậy có trường hợp nào mà cá nhân được đóng thuế TNCN hay không? Hiện nay luật thuế cũng có quy định một số trường hợp nhất định mà cá nhân được giảm thuế. Vậy những người thừa kế tài sản được giảm thuế TNCN trong những trường hợp nào? Quy định về trường hợp người thừa kế được giảm thuế TNCN được áp dụng khi:
Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Như vậy, những người thừa kế tài sản thuộc diện phải đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ được giảm thuế nếu khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhận tiền thừa kế có phải đóng thuế không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Rớt lý thuyết A1 có được thi thực hành không?
- Hàng từ thiện có xuất hóa đơn không?
- Mẫu đơn xin xác nhận hoàn cảnh khó khăn mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC), số thuế phải nộp được tính theo công thức như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10%
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
+ Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
Chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được
Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân được sử dụng là tờ khai theo mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được sử dụng là tờ khai theo mẫu 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC áp dụng trong trường hợp nhận thừa kế đất đai;