Xin chào Luật sư. Tôi là Hùng, hiện đang là một nhân công làm thuê (nói cách khác là một người lao động), hiện tại tôi rất quan tâm các vấn đề liên quan đến Thuế. Theo tôi được biết thì hiện nay có chính sách giảm thuế GTGT xuống 8%, không biết rằng nhân công như tôi thì có được giảm thuế GTGT không ạ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư. Rất mong nhận được hồi đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Nhân công có được giảm thuế GTGT không?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Nhân công có được giảm thuế GTGT không?
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định người nộp thuế GTGT như sau:
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Theo đó, hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này (Điều 3).
Như vậy, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này sẽ là người nộp thuế GTGT.
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
+ Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định về người phải nộp thuế GTGT thì nhân công (người làm thuê) không phải là cá nhân sản xuất hay kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cũng không phải cá nhân nhập khẩu hàng hóa.
Do đó, nhân công không phải đối tượng phải nộp thuế GTGT. Vậy nên, nhân công chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân thôi.
Đối tượng nào được áp dụng giảm thuế GTGT?
Đối tượng áp dụng thuế GTGT giảm theo nghị quyết 43/2022/QH15 và nghị định số 15/2022/NĐ-CP
Giảm thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% gồm tất cả Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Tất cả các đối tượng trên đều được giảm thuế suất thuế GTGT 2% theo theo nghị quyết 43/2022/QH15 và nghị định số 15/2022/NĐ-CP; ban hành ngày 28 tháng 01 năm 2022 không phân biệt phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh:
Phương pháp khấu trừ và phương pháp tỉ lệ % trên doanh thu đều được giảm thuế GTGT 2%. Cụ thể:
- Doanh nghiệp tổ chức kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ được áp dụng thuế suất 8% đối với hàng hóa dịch vụ quy định được giảm.
- Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỉ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỉ lệ để tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ quy định được giảm.
Các mặt hàng và nhóm hàng hóa được áp dụng thuế GTGT 8% năm 2022 :
Tất cả các mặt hàng thuế suất theo quy định hiện hành là 10% thì đều được giảm thuế suất thuế GTGT 2% xuống còn 8% áp dụng từ 01/02/2022. ( trừ những mặt hàng liệt kê theo danh mục dưới đây không được áp dụng giảm thuế suất thuế GTGT)
Mức thuế GTGT hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Trường hợp không được áp dụng mức giảm thuế GTGT
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
+ Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng
+ Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, việc được giảm thuế tù 10% xuống 8% chỉ áp dụng giảm thuế với một số hàng hóa dịch vụ. Do đó giả sử anh/chị mua điện thoại thì sẽ không được giảm thuế vì điện thoại thuộc danh mục hàng hóa công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Có thể bạn quan tâm
- Dịch vụ khách sạn có được giảm thuế không?
- Chuyển nhượng vốn ngang giá có phải nộp thuế TNCN?
- Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Nhân công có được giảm thuế GTGT không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì:
“Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.“
Lưu ý: Trường hợp bạn đưa số hàng nhập khẩu lại ra tiêu thụ tại thị trường nội địa thì vẫn phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định đối tượng không chịu thuế như sau:
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Như vậy, sản phẩm là trứng vịt lộn để làm giống sẽ không phải chịu thế giá trị gia tăng theo quy định.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).”
Như vậy, trường hợp nếu muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl) thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng, ngược lại nếu thành phần chính là một chất khác thì vẫn phải chịu thuế.