Hiện nay nhà nước có những chính sách hỗ trợ người dân trong công tác sản xuất một trong số đó có hình thức giao đất, cho thuê đất. Giao đất là hình thức nhà nước chuyển quyền sử dụng đất của mình cho một cá nhân, tổ chức có hoặc không thu tiền sử dụng dụng. Giao đất thường được thực hiện dưới hình thức đấu giá hoặc giao đất có chủ đích. Nhiều người thường thắc mắc rằng đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có được chuyển nhượng cho các cá nhân khác không? Và việc giao đất này có là hợp pháp nếu được thực hiện đến bước cuối cùng rồi không? Để giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Giao đất là gì?
Giao đất là cụm từ chúng ta được nghe khá nhiều nhưng không phải ai cũng hiểu giao đất là gì? Giao đất là hình thức nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức quyền được sử dụng một diện tích đất nào đó với các mục đích khác nhau. Việc giao đất này sẽ tránh được tình trạng lãng phí quỹ đất do không sử dụng, tạo nguồn thu đất cho địa phương thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển, Với những dự án giao đất có tính chất rộng, quy mô lớn như giao đất làm phân xưởng hay khu công nghiệp thì còn thúc đấy kinh tế địa phương phát triển, giúp người dân có thêm nhiều công ăn việc làm hơn.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất gồm giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao đất dựa trên 02 căn cứ theo điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như sau: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì Thẩm quyền giao đất của các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Khi nào Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?
Đối với hình thức giao đất thì hiện nay có hai loại là giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng thì diện tích đất giao thường nhỏ và các mảnh đất này được sử dụng với mục đích phát triển kinh tế đầu tư trong khu vực vì vậy sẽ được tạo điều kiện và khuyến khích bằng cách không thu tiền sử dụng đất. Những trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thường dành cho những người có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở đối với những hộ gia đình, cá nhân hay những người làm kinh doanh xây dựng những công trình nhà ở tại địa phương để cho thuê.
Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước một khoản tiền nhất đinh. Căn cứ theo điều 55 Luật Đất đai thì Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
“ Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng”.
Đối với các đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003. Trường hợp các đối tượng này có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất. (Khoản 5 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP)
Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?
Câu hỏi đặt ra ở đây là có thể nhận chuyển nhượng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng hay không? Câu trả lời ở đây là có trong những trường hợp nhất định. Kể cả khi bạn được giao đất không thu tiền sử dụng thì bạn vẫn có thể được chuyển nhượng, nhận tặng cho hay thừa kế. Nắm được những thông tin này sẽ giúp các bạn chủ động hơn trong việc sử dụng đất của mình. Nếu bạn đang được giao đất có thu tiền sử dụng và mong muốn là chuyển nhượng sang cho một người khác thì đừng quá lo lắng việc chuyển nhượng ở đây là hợp pháp. Cụ thể của vấn đề này như sau:
Thứ nhất, đối với đối tượng được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là tổ chức, thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong trường hợp này được quy định tại Điều 173 Luật Đất đai 2013 như sau:
” Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.”
Như vậy, tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thứ hai đối với đối tượng được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là cá nhân thì quyền và nghĩa vụ được quy định như sau:
” Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó đối với đất nông nghiệp mà cá nhân được giao trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất thì cá nhân vẫn được phép chuyển nhượng.
Mời bạn xem thêm
- Giao dịch quyền sử dụng đất là gì?
- Các hình thức giao dịch quyền sử dụng đất hiện nay 2023
- Lấn chiếm đất rừng sản xuất xử lý như thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ tư vấn pháp lý căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì Thẩm quyền giao đất của các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Tương tự như các giao dịch chuyển nhượng đất đai khác, khi mua bán đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất vẫn phải tuân thủ các điều kiện chung quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, nếu như thửa đất đáp ứng đủ các điều kiện trên thì hoàn toàn tiến hành giao dịch mua bán bình thường. Tuy nhiên, có một trường hợp cần lưu ý quy định tại Điều 190 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Bước 1: Công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hồ sơ cần chuẩn bị:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán: Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân
– Sổ hộ khẩu của hai bên
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu)
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hai bên tự soạn thảo hoặc có thể thuê Công chứng viên của Văn phòng công chứng, chứng thực soạn thảo hợp đồng)
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi tiến hành giao dịch mua bán đất bao gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
– Thuế thu nhập cá nhân: người có nghĩa vụ nộp (do hai bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì bên bán là bên có nghĩa vụ nộp)
Mức tính thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá trị chuyển nhượng trong hợp đồng
Nếu trong hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá trị chuyển nhượng hoặc giá trị chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
– Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá trị chuyển nhượng
– Hồ sơ kê khai nộp thuế bao gồm:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ tho Mẫu số 01
Bản sao, bản chụp Sổ đỏ và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có).
– Thời hạn nộp thuế hồ sơ kê khai thuế, phí:
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Bước 3: Nộp hồ để tiến hành sang tên Sổ đỏ
Hồ sơ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
– Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng
– Sổ hộ khẩu
– Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân)
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường (nếu có nhu cầu)
Bước 4: Giải quyết yêu cầu
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
– Thời gian giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.