Xin chào Luật sư X. Hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh, tôi làm trong ngành xây dựng và hiện đang có thắc mắc về quy định pháp luật về một trường hợp xây dựng tại công trình tôi làm việc, mong được Luật sư giải đáp. Cụ thể rằng bên tôi có một trường hợp nhà chưa thể thực hiện hoàn công bởi việc xây dựng không đúng trong giấy phép. Giấy phép xây 02 tầng nhưng bên tôi lại chỉ xây một tầng. Tôi có thắc mắc rằng nhà xây sai phép có hoàn công được không? Nếu muốn hoàn công thì chúng tôi cần phải làm như thế nào, có thể điều chỉnh giấy phép xây dựng được hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là xây dựng sai phép?
Nhà xây dựng sai phép là nhà khi xây dựng có một số chi tiết thi công xây dựng không đúng với các thông tin trên giấy phép xây dựng đã được nhà nước cấp phép.
Các chi tiết vi phạm bao gồm:
- diện tích xây dựng, hiện trạng xây dựng,
- độ cao công trình, chỉ giới xây dựng, số tầng,
- độ an toàn :cột, móng, loại vật liệu xây dựng…
Phần phù hợp với giấy phép đã xây dựng thì được nhà nước công nhận,
Phần xây dựng nào không phù hợp thì không được nhà nước công nhận.
+ Nhà xây dựng không phép là toàn bộ diện tích nhà, hiện trạng, kiến trúc nhà không được nhà nước công nhận.
Nhà xây sai phép có hoàn công được không?
Căn cứ quy định tại Điều 98 Luật Xây dựng 2014:
Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp có sự thay đổi về quy mô, chiều cao, số tầng của công trình dẫn đến sai giấy phép xây dựng thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Nếu xây dựng khác với nội dung giấy phép thuộc các trường hợp phải điều chỉnh thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, để được hoàn công công trình xây dựng nhà ở phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 46/2015/NĐ-CP như sau:
– Các công việc xây dựng, giai đoạn thi công, bộ phận công trình xây dựng được nghiệm thu. Kết quả các thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử mà đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
– Có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ban hành theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy;
– Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc văn bản chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);
– Chất lượng thi công xây dựng không còn tồn tại lớn làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác, an toàn sử dụng công trình.
Như vậy, trong trường hợp của bạn sẽ không được hoàn công xây dựng.
Không điều chỉnh giấy phép xây dựng bị xử lý ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
…
3. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
…
17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Như vậy, khi xây dựng sai giấy phép xây dựng mà không điều chỉnh giấy phép xây dựng thì có thể bị xử phạt với mức phạt nêu trên.
6 điều kiện nhà xây sai phép không bị tháo dỡ
Ngày 24/04/2018, Bộ Xây dựng đã ra Thông tư 03/2018/TT-BXD quy định chi tiết Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng…
Theo Thông tư này, cá nhân, tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép; xây dựng sai thiết kế, sai quy hoạch… vẫn được nộp lại số lợi bất chính để được cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, thay vì phải tháo dỡ nếu đáp ứng đủ 06 điều kiện:
– Vi phạm xảy ra từ 4/1/2008 và kết thúc trước ngày 15/1/2018 nhưng sau ngày 15/1/2018 mới bị phát hiện hoặc bị phát hiện trước ngày 15/1/2018 và đã có biên bản xử phạt.
– Không vi phạm chỉ giới xây dựng
– Không ảnh hưởng các công trình lân cận
– Không có tranh chấp
– Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp
– Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài trường hợp nêu trên, từ ngày 15/01/2018, cá nhân, tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép; xây dựng sai thiết kế, sai quy hoạch… không còn được nộp lại số lợi bất hợp pháp mà phải tháo dỡ công trình nhà ở vi phạm.
Quy định về các trường hợp phá dỡ công trình xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020, phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
– Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;
+ Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;
+ Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
+ Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
+ Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
+ Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
– Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
+ Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
– Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ;
+ Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Giấy phép xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
- Xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 bao nhiêu tiền?
- Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 nhà xây sai phép có hoàn công được không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến việc soạn thảo mẫu đặt cọc mua bán nhà đất… cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Hoàn công được thực hiện sau khi nhà đầu tư, nhà thầu đã thi công xong công trình theo đúng giấy phép xây dựng làm căn cứ, cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đổi sổ hồng hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất cho chủ sở hữu
Hoàn công được hiểu là việc hoàn thành một công trình xây dựng. Theo quy định của pháp luật xây dựng, đây là một thủ tục hành chính cần có khi xây dựng nhà ở với mục đích nhằm xác nhận sự kiện các nhà đầu tư, nhà thầu thi công đã hoàn thành xong việc thi công công trình xây dựng theo Giấy phép xây dựng đã được cấp và nghiệm thu hoàn thành công trình.
Theo quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BXD thì những công trình đơn giản là nhà cấp 4 ở nông thôn có thể không cần lập bản vẽ thiết kế cụ thể, tuy nhiên, không có hợp đồng với đơn vị thi công công trình nhưng là công trình đơn giản thì vẫn có thể làm thủ tục hoàn công.