Nhà ở cho người thu nhập thấp, thường được biết đến với tên gọi khác là nhà ở cho người nghèo, đó là một phần quan trọng trong nỗ lực xây dựng cộng đồng vững mạnh và bền vững. Những căn nhà này không chỉ là kết quả của sự đồng lòng giữa chính quyền và những con người hảo tâm, mà còn là biểu tượng cho sự chia sẻ và tình thương xã hội. Vậy pháp luật hiện hành quy định nhà thu nhập thấp có được chuyển nhượng hay không?
Căn cứ pháp lý
Nhà ở thu nhập thấp có phải là nhà ở xã hội không?
Dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp không chỉ giúp giải quyết vấn đề cấp bách về chỗ ở cho những người có thu nhập thấp, mà còn là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và bền vững. Những ngôi nhà này không chỉ là nơi ẩn nấp, mà còn là tổ ấm, nơi mà những gia đình khó khăn có thể tìm thấy sự ấm áp và an ninh.
Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm “nhà ở thu nhập thấp”. Mà căn cứ theo những quy định sau:
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[…] 7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này. […]”
Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
“Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”
Do đó, dưới góc độ pháp lý có thể hiểu rằng: nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp là nhà ở có sự hỗ trợ từ những chính sách hiện hành của nhà nước dành cho những người có thu nhập thấp.
Các chính sách về nhà ở dành cho người có thu nhập thấp hiện nay
Chính quyền địa phương, từ cấp quận đến huyện và thành phố, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành những dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp. Sự đồng lòng và hợp tác giữa cơ quan chính trị và những người có lòng nhân ái đã tạo nên những ngôi nhà không chỉ là nơi ở, mà còn là biểu tượng cho sự hy sinh và lòng nhân ái của cộng đồng.
Các chính sách về nhà ở dành cho người có thu nhập thấp hiện nay được quy định tại Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; cụ thể:
– Thứ nhất, về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014;
+ Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP;
– Thứ hai, về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014;
+ Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 100/2015/NĐ-CP;
+ Điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP;
– Thứ ba về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo Điều 50 Luật Nhà ở 2014;
+ Vay vốn ưu đãi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 100/2015/NĐ-CP;
– Các chính sách, quy định khác tại Chương IV, V, Mục 4 chương VIII Luật Nhà ở 2014.
Nhà thu nhập thấp có được chuyển nhượng hay không?
Những căn nhà được xây dựng thông qua hình thức nhà nước thường được cho thuê hoặc bán với giá ưu đãi đặc biệt cho những đối tượng có thu nhập thấp. Điều này giúp tạo ra một cơ hội bình đẳng, nơi mà mọi người, dù ở bất kỳ tình trạng kinh tế nào, đều có quyền lợi và khả năng tận hưởng cuộc sống đầy đủ và an lành.
Về nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội được quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014, cụ thể như sau:
– Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
– Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
– Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
– Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
– Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì:
– Trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua thì chủ nhà ở xã hội không được thực hiên chuyển nhượng nhà ở xã hội dưới mọi hình thức.
– Bên cạnh đó, trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề chuyển nhượng mục đích sử dụng đất đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhà thu nhập thấp có được chuyển nhượng hay không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến luật về tranh chấp đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Nhà ở xã hội hiện nay được nhà nước bán với giá không quá 15 triệu đồng/m², với mức giá này mỗi căn hộ có giá từ 580 triệu đồng đến gần 1 tỷ đồng. Với mức giá này phù hợp với điều kiện của nhiều đối tượng. Vì thế, người mua cần chuẩn bị số tiền ít nhất là khoảng 20% tổng số tiền mua căn hộ, phần còn lại sẽ được vay ngân hàng theo quy định trước đó.
Theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở xã hội không được chuyển nhượng trong trường hợp mua và sử dụng chưa đến 5 năm và chỉ được phép thế chấp và bán sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.