Trên thực tế, nhiều người làm chứng luôn có tâm lý sợ bị trả thù; sự an toàn của họ và người thân bị đe dọa. Các hình thức cưỡng bức người làm chứng, khiến người làm chứng khai gian dối, không dám khai báo… Do đó, pháp luật quy định khi người làm chứng bị đe dọa có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ họ. Vậy cụ thể Nhà nước có những biện pháp gì để bảo vệ người làm chứng? Đây là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Người làm chứng là ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 66. Người làm chứng
1, Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Như vậy, theo quy định trên; người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án. Lời khai của người làm chứng là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng; để xác định sự thật của vụ án hình sự. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo; trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
- Những người không được làm chứng bao gồm:
+ Người bào chữa của người bị buộc tội;
+ Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Có những biện pháp nào bảo vệ người làm chứng?
Trên thực tế, nhiều người làm chứng luôn có tâm lý sợ bị trả thù; sự an toàn của họ và người thân bị đe dọa. Các hình thức cưỡng bức người làm chứng, khiến người làm chứng khai gian dối, không dám khai báo… Do đó, pháp luật quy định khi người làm chứng bị đe dọa có quyền yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ họ.
Căn cứ Điều 486 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; quy định các biện pháp bảo vệ người làm chứng. Theo đó, khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe; tài sản, danh dự, nhân phẩm của người làm chứng bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại; do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm; thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
+ Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ; sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
+ Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
+ Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
+ Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
+ Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ trên không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Người làm chứng nên làm gì khi bị đe dọa?
- Người làm chứng có thể là người thân thích của người bị buộc tội không?
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ gồm:
+ Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
+ Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.
Chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng khi xét thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ.
Người làm chứng có quyền:
+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định.
+ Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ; danh dự, nhân phẩm; tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình; người thân thích của mình khi bị đe dọa.
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
+ Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.