Chào Luật sư, tại địa phương tôi nhà nước đang thông báo cho phép các cá nhân, tổ chức đuọc phép đăng ký thuê đất nông nghiệp trả tiền sử dụng đất một lần để trồng cây lâm nghiệp lấy gỗ. Khi nhìn qua bản giá thuê tôi thấy mứuc giá rẻ và rất hợp lý. Chính vì thế gia đình tôi dự định làm hồ sơ thuê đất trên. Chính vì thế, Luật sư có thể cho tôi hỏi Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần như thế nào?. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ thuê đất trả tiền một lần của các doanh nghiệp tại Việt Nam
Để có thể chuẩn bị được cho bản thân một bộ hồ sơ thuê đất trả tiền một lần của các doanh nghiệp tại Việt Nam thì các cá nhân cần phải tìm hiểu các quy định về việc chuẩn bị hồ sơ thuê đất trả tiền một lần. Theo quy định hiện hành một bộ hồ sơ thuê đất trả tiền một lần khá đơn giản chỉ cần mẫu đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK, hợp đồng thuê đất, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (biên lai đóng lệ phí nộp hồ sơ). Sau đó bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyen và Môi trường nơi mà bạn muốn thuê đất. Hồ sơ của bạn sẽ được phía cơ quan giải quyết trong vòng 05 ngày để xem xét tính đầy đủ và hợp lý.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư 24/2014/NĐ-CP quy định về hồ sơ thuê đất trả tiền một lần của các doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Hợp đồng thuê đất đã lập;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Thủ tục thuê đất trả tiền một lần mới năm 2023
Thủ tục thuê đất trả tiền một lần mới năm 2023 sẽ giống như thủ tục cập nhật biến động đất đai tại Việt Nam. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ của bạn và quyết định việc bạn có được phép thuê đất sử dụng một lần hay là không. Trường hợp hồ sơ của bạn được nhận bạn sẽ tiến hành các thủ tục đóng tiền thuê đất trả tiền một lần, sau đó phía Sở Tài nguyen và Môi trường sẽ tiến hành cấp sổ đỏ cho bạn theo đúng mảnh đất mà bạn đã lựa chọn thuê đất. Các thông tin của bạn sẽ được thể hiện lên sổ đỏ, kể cả thời gian thuê, thời gian thuê, hình vẻ tỷ lệ của mảnh đất mà bạn được cấp. Sau khi được cấp sổ đỏ bạn sẽ tiến hành sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục thuê đất trả tiền một lần mới năm 2023 như sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Thẩm quyền cho phép thuê đất trả tiền một lần tại Việt Nam
Hiện tại Việt Nam có 03 cơ quan có thẩm quyền trực tiếp cho phép thuê đất trả tiền một lần tại Việt Nam. Các cơ quan có thẩm quyền cho thuê trả tiền thuê một lần là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên thẩm quyền cho phếp thuê đất trả tiền một lần giữa các cơ quan có sự khác nhau. Ví dụ như Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ được phép cho phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất trả tiền một lần tuy nhiên Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ được phép cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Chính vì thế khi nộp hồ sơ xin được thuê đất trả tiền một lần bạn phải hết sức chú ý.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
- Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần như thế nào?
Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần như thế nào? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi thuê. Chính vì thế Luật Sư X xin được phép cung cấp một số thông tin liên quan đến căn cứ tính tiền thuê đất, thuê đất tại Việt Nam. Để thông qua các thông tin dưới đây, bạn đọc sẽ biết được người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ nào và các căn cứ đó sẽ được tính ra thành tiền và quy đổi thành số tiền cần phải nộp khi thuê đất trả tiền một lần ra sao. Mong rằng thông qua các thông tin dưới đây, bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn về cách thức nhà nước tính tiền thuê đất trả tiền một lần.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
– Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
- Diện tích đất cho thuê.
- Thời hạn cho thuê đất.
- Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai phải nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:
- Diện tích mặt nước cho thuê.
- Mục đích sử dụng mặt nước.
- Đơn giá thuê mặt nước.
- Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về việc thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
– Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
– Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
- Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
– Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.
- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
- Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, thuộc đối tượng nộp truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian đã sử dụng đất
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo,
- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo truy thu.
- Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo truy thu của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ bồi thường thu hồi đất đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan đến tranh chấp đất đai mới nhất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
– Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
11 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
15 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Toàn bộ thời gian thuê đất nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.