Xin chào Luật sư. Gia đình tôi có một mảnh đất rất nhỏ và chúng tôi có dự định xây một căn nhà 29m2. Do kiến thức về pháp luật của chúng tôi hạn chế nên xin luật sư cho tôi biết nhà dưới 30m2 có được cấp phép xây dựng không? Thông tin này hiện giờ rất quan trọng đối với chúng tôi. Vì vậy tôi rất cần sự tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía luật sư giải đáp cho tôi về vấn đề này. Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Nhà dưới 30m2 có được cấp phép xây dựng không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020
Nội dung tư vấn
Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước, theo mẫu nhất định xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện xây dựng nhà cửa, công trình xây dựng theo phạm vi được cấp phép xây dựng. Theo quy định của luật xây dựng phân loại giấy phép xây dựng thành hai loại là giấy phép xây dựng có thời hạn và giấy phép xây dựng không có thời hạn.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014.
Xây nhà có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không?
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
[…]
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
[…]
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”
Theo đó, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa được miễn giấy phép xây dựng.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp xây nhà đều bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.
Nhà dưới 30m2 có được cấp phép xây dựng không?
Theo Điều 89 Luật Xây dựng quy định các trường hợp được phép cấp giấy phép xây dựng và các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng.
Thì trước khi xây dựng công trình xây dựng chủ nhà hoặc chủ đầu tư phải tiến hành xin phép cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của mình nếu thuộc trường hợp được miễn cấp giấy phép thì không phải xin phép. Trừ trưởng hợp quy định tại khoản 2 điều 89 Luật Xây dựng thì “công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiếc xây dựng được duyệt, nhà ở riêng lẻ nông thôn trừ nhà ở xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa thì không phải xin giấy phép xây dựng.
Như vậy tùy theo khu vực và vị trí xây dựng nhà ở dưới 30m2 mà ở nông thôn thì không cần phải xin cấp giấy phép chỉ cần thông báo với Ủy ban nhân dân địa phương.
Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép xây dựng
Khi tiến hành xin giấy phép xây dựng cá nhân cần tiến hành chủng bị hồ sơ như sau:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng: đơn được lấy theo mẫu quy định của cơ quan nhà nước.
- Bản vẻ thiết kế công trình xây dựng được cấp phép xây dựng.
- Các giấy tờ liên quan chứng minh chủ sở hữu quyền sử dụng đất.
- Giấy cam kết tư phá bỏ công trình xây dựng khi có quy định của nhà nước.
Cá nhân tổ chức soạn thảo hồ sơ xin giấy phép xây dựng gửi đến quận huyện cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Sau khi được cơ quan thông báo tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp giấy phép thì cá nhân nộp phí cấp giấy phép xây dựng. Sau 20 ngày người xin cấp giấy phép xây dựng sẽ nhận giấy phép tại cơ quan.
Thông tin liên hệ luật sư
Trên đây là bài viết tư vấn về Nhà dưới 30m2 có được cấp phép xây dựng không?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn đặt cọc đất thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua số hotline 0833102102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013:
“Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”
Căn cứ theo điểm a khoản 7, điểm c khoản 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.