Nhà đồng sở hữu là một bất động sản được hiểu cơ bản, đơn giản là được sở hữu bởi nhiều người, bất động sản đó được nhiều người có quyền sử dụng, quyền định đoạt chung. Và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ được biết rõ ràng cụ thể về việc đồng sở hữu giữa những người đó. Tuy nhiên, ai cũng sẽ có lúc cần đến tiền hoặc cần một quyền sử dụng đất riêng, vậy nên sẽ không ít người thắc mắc đến việc làm thế nào để có thể sở hữu riêng cho minh một ngôi nhà dựa trên phần nhà đồng sở hữu đó của mình. Vậy Nhà đồng sở hữu có tách sổ riêng được không?
Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau. Hi vọng mang lại những thông tin hữu ích đến mọi người.
Căn cứ pháp lý
Nhà đồng sở hữu là gì?
Trước khi tìm hiểu đất đồng sở hữu có tách sổ riêng được không, chúng ta cần phải nắm được khái niệm đất đồng sở hữu.
Đất đồng sở hữu là đất có từ hai chủ sở hữu trở lên và không có quan hệ vợ chồng hay con cái. Đặc điểm dễ dàng nhất để biết đất đồng sở hữu là ở trang bìa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) có ghi kèm dòng chữ chú thích “Cùng sử dụng đất đối với ông/ bà…”
Theo đó, bất động sản đồng sở hữu nếu muốn chuyển nhượng, mua bán nhà đất cần phải được sử sở hữu của tất cả các chủ sở hữu.
Quy định chung về nhà đồng sở hữu
Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân; tùy vào từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau. Từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Điều 126 Luật nhà ở năm 2014 quy định về mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung, quy định như sau:
“Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung
Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
Căn cứ quy định trên, khi vay thế chấp sổ hồng đồng sở hữu thì bên sở hữu còn lại là đồng chủ sở hữu phải cùng ký trên giấy vay và có cùng chịu trách nhiệm về diện tích đất mang tên đồng chủ sở hữu (trừ trường hợp đồng chủ sở hữu không đồng ý bán theo quy định tại khoản 1 điều 126 Bộ luật dân sự 2015).
Nhà đồng sở hữu có tách sổ riêng được không?
Người sử dụng đất hoàn toàn có thể tách sổ riêng đối với nhà đồng sở hữu. Tuy nhiên, khi muốn tách thửa để đứng tên riêng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của những người cùng sở hữu.
Việc tách sổ chung thành sổ riêng phải tuân theo quy định của pháp luật. Người muốn tách thửa phải làm thủ tục, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất được tách. Bên cạnh đó, việc tách thửa đất phải đáp ứng các điều kiện về quy hoạch và diện tích tối thiểu tại địa phương.
Hồ sơ tách sổ đỏ đồng sở hữu
Hồ sơ tách sổ đỏ đồng sở hữu bao gồm những giấy tờ như sau:
Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu 09/ĐK;
Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
Hợp đồng hoặc văn bản đã thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.
Thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người nhận quyền sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại những cơ quan sau:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận/huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất (nếu có nhu cầu). Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường quận/huyện đối với nơi chưa thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu theo trình tự pháp luật
Bước 4: Trả kết quả
Kết quả được trả cho người sử dụng đất trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc.
Thời gian tách sổ đỏ của đất đồng sở hữu
Thời gian tách sổ đỏ của đất đồng sở hữu được quy định như sau:
Không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi; hải đảo; vùng sâu vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; đặc biệt khó khăn.
Thời gian thực hiện tách sổ đỏ với đất đồng sở hữu không bao gồm thời gian các ngày nghỉ; ngày lễ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính; việc sử dụng đất có vi phạm pháp luật hay cần trưng cầu giám định thì thời gian thực tế có thể kéo dài lâu hơn.
Lệ phí tách sổ đỏ đối với nhà đồng sở hữu
Khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ đối với đất đồng sở hữu, lệ phí bao gồm:
Thuế thu nhập cá nhân có công thức tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng
Lệ phí trước bạ có công thức tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Diện tích đất x Giá đất
Diện tích đất tính theo m2 và giá đất tính theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Phí đo đạc cho các đơn vị đo đạc khác nhau thực hiện nên giá cả cũng khác nhau. Thông thường từ 1.800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Phí lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
Lệ phí thẩm định hồ sơ: Lệ phí thẩm định hồ sơ sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
Quy định lệ phí tách thửa đất đồng sở hữu ở mỗi khu vực, địa phương là khác nhau. Đồng thời, tùy thuộc vào từng trường hợp (vị trí, diện tích thửa đất,…) mà số tiền phải nộp là khác nhau.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Phí tách sổ đỏ bao nhiêu tiền năm 2023?
- Hướng dẫn thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu
- Tách sổ hồng đồng sở hữu như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhà đồng sở hữu có tách sổ riêng được không“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên bố trong giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, hoàn toàn có thể chuyển nhượng đất đồng sở hữu được. Tuy nhiên việc này cần được tất cả các chủ thể chung quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó đồng ý. Nếu các đồng sở hữu đất không đồng ý bán đất thì bạn có quyền định đoạt với phần đất tương ứng theo phần của bạn. Khi đó bạn cần làm thủ tục tách thửa ứng với phần quyền sử dụng của bạn.
Những điều cần biết khi mua đất sổ chung là gì? Dưới đây mà những rủi ro khi mua đất sổ chung mà bạn có thể gặp phải:
Việc tách sổ riêng gặp rất nhiều khó khăn và mất thời gian dài chờ đợi. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn vốn của người mua.
Khó chuyển nhượng, khó thế chấp: Đất sổ chung muốn chuyển nhượng cần phải có sự đồng ý của các đồng sở hữu khác. Mặt khác, ngân hàng thường yêu cầu tách sổ trước khi dùng tài sản thế chấp cho vay nên sẽ gặp nhiều khó khăn khi làm hồ sơ thế chấp ngân hàng.
Dễ xảy ra tranh chấp: Nếu không có sự thỏa thuận, thống nhất giữa các bên từ ban đầu thì việc mâu thuẫn, tranh chấp rất dễ phát sinh sau này.
Dễ bị lừa đảo: Đối tượng lừa đảo sẽ mua đất đồng sở hữu, sau đó chia nhỏ và xây dựng thành từng căn nhà với giá bán rất rẻ, kèm theo quảng cáo là có sổ hồng. Người mua vì ham rẻ nên chưa tìm hiểu kỹ đã không chần chừ xuống tiền cọc. Đến khi tới tận nơi mới biết là đang mua nhà trên đất sổ chung, dễ mất trắng tiền cọc nếu không mua.
Mua đất sổ chung có công chứng được không? Câu trả lời là có. Nếu các chủ sở hữu đều đồng ý giao dịch thì hoàn toàn có thể mua đất sổ chung công chứng vi bằng, để đảm bảo các quyền và lợi ích được pháp luật bảo hộ.