Tài sản đảm bảo có thể được hiểu là tài sản được bên bảo lãnh sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm thông qua các công cụ bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bên bảo lãnh, tài khoản ủy thác,… Khi đến hạn thì tài sản bảo đảm sẽ dược xử lý theo quy trình và theo nguyên tắc mà pháp luật quy định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm là gì? Tài sản bảo đảm dùng được xử lý theo những phương thức nào? Có thể dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm mà không ảnh hưởng đến tài sản gắn liền với đất hay không? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Tài sản bảo đảm dùng được xử lý theo những phương thức nào?
Tài sản bảo đảm là biện pháp nhằm mục đích bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đáp ứng quyền lợi của bên được bảo đảm. Nếu hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà các bên không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên được bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Tài sản bảo đảm dùng được xử lý theo những phương thức nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:
Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo đó, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
– Bán đấu giá tài sản;
– Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
– Phương thức khác.
Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo 04 phương thức nêu trên thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Đối với trường hợp bán đấu giá tài sản thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm là gì?
Theo thực tiễn tư pháp gần đây ở Việt Nam, các tranh chấp về thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên nhận tài sản đảm bảo cho cùng một tài sản hoặc giữa các bên có quyền và lợi ích liên quan đến tài sản cầm cố ngày càng gia tăng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Pháp luật dân sự cho phép bên nhận bảo đảm xử lý tài sản để bảo đảm việc cho quyền lợi của mình nhưng mặt khác, việc xử lý tài sản bảo đảm phải đảm bảo tính công bằng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của bên bảo đảm. Vì vậy, việc xử lý tài sản bảo đảm phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
– Chỉ được xử lý tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Theo nguyên tắc này thì bên nhận bảo đảm chỉ được xử lý tài sản của bên bảo đảm nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó mà bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Tuy nhiên, khi xử lý tài sản bảo đảm theo nguyên tắc này, cần phân biệt giữa trường hợp bên bảo đảm chính là bên có nghĩa vụ trong trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm với trưởng hợp bên bảo đảm là người thứ ba (không phải là người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm) để xác định thời điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ hai, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Căn cứ này xuất hiện trong trường hợp giao dịch bảo đảm được xác lập giữa các bên để bảo đảm cho việc thực hiện một / hợp đồng và bên có nghĩa vụ trong hợp đồng này lại vi phạm sự thoả thuận trong hợp đồng đó. Theo đó, bên bị vi phạm hợp đồng (đồng thời là bên nhận bảo đảm) đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm hợp đồng thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn đã thoả thuận trong họp đồng đó.
Chẳng hạn, trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng cho vay với khách hàng có thoả thuận về việc bên vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích là phát triển sản xuất và bên cho vay có quyền đơn chấm dứt hợp đồng nếu bên vay sử dụng trái mục đích đã thoả thuận. Hợp đồng tín dụng này được bảo đảm bằng biện pháp thế chấp kèm theo.
Ngân hàng cho vay phát hiện bên vay dùng vốn vay để mua sắm tư liệu tiêu dùng nên đã ra thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Trong trường hợp này, hợp đồng tín dụng được coi là chấm dứt kể từ thời điểm bên vay nhận được thông báo của bên cho vay về việc chấm dứt hợp đồng tín dụng và bên vay phải trả nợ theo thời hạn mà bên cho vay đã ấn định, theo đó bên vay phải trả nợ vay trước thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
Theo căn cứ này thì khi tài sản bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì bên nhận bảo đảm được hưởng quyền ưu tiên thanh toán nợ vay từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm theo nguyên tắc ưu tiên thanh toán trong xử lý tài sản bảo đảm đã được pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định.
– Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thoả thuận của các bên.
Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm (thoả thuận này có thể được xác định trong hợp đồng bảo đảm, có thể do hai bên thoả thuận trước khi xử lý tài sản); nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đẩu giá theo quy định của pháp luật.
– Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan.
Nguyên tắc này đòi hỏi bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trước khi xử lý tài sản phải thực hiện đầy đủ các thủ tục một cách công khai. Trong trường hợp bên bảo đảm dùng nhiều tài sản khác nhau để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ vay thì khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, bên nhận bảo đảm chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên bảo đảm thì phải bồi thường thiệt hại.
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký thường trú
Có thể dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm mà không ảnh hưởng đến tài sản gắn liền với đất hay không?
Anh N sở hữu một căn nhà trên thửa đất thổ cư tại địa phương K. Anh N dự định sẽ sử dụng quyền sử dụng đối với thửa đất này làm tài sản bảo đảm tại ngân hàng. Tuy nhiên anh N không muốn sử dụng căn nhà trên thửa đất đó làm tài sản bảo đảm nên anh N băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Có thể dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm mà không ảnh hưởng đến tài sản gắn liền với đất hay không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau:
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản pháp luật không quy định phải đăng ký và cũng chưa được đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.
4. Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất.
Theo quy định trên thì việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.
Như vậy, cá nhân có thể thế chấp quyền sử dụng đất mà không ảnh hưởng đến tài sản gắn liền với đất và ngược lại có thể dùng tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm mà không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm là gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tài sản dùng để bảo đảm cho việc vay ngân hàng sẽ được xử lý nếu:
– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
– Vi phạm các điều khoản theo thỏa thuận của các bệnh hoặc luật có quy định.
Điều 308 Bộ luật Dân sự 2015quy định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm quy đinh khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:
– Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
– Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;
– Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.