Bồi thường khi thu hồi đất là một trong những hoạt động phổ biến trong lĩnh vực đất đai. Khi bồi thường cũng cần có những nguyên tắc nhất định. Đối với mỗi diện tích đất tuỳ thuộc vào vị trí địa lý cũng như tính chất đất mà nhà nước lại đưa ra một mức bồi thường khác nhau. Tại nhiều nơi do không hiểu về nguuyên tắc bồi thường khi thu hồi đất dẫn đến việc nhưng diện tích đất này lâu ngày nhưng vẫn chưa thể thu hồi mà người dân cũng không chịu chủ động trong việc thu hồi. Vậy nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp như thế nào? Quy trình khi bồi thường thu hồi đất ra sao? Mời bạn tham khảo bài viết “Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp nhà nước quyết định thu hồi đất nông nghiệp
Khi nào nhà nước có quyết định thu hồi đất chắc hẳn là câu hỏi của khá nhiều người. Hiện nay việc nhà nước thu hồi đất sẽ dựa trên tình hình cũng như định hướng phát triển của địa phương trong khoảng thời gian đó. Nếu địa phương có mong muốn phát triển theo hình thức công nghiệp hoá hiện đại hoá thì cần thu hồi đất để nâng cao bộ mặt địa phương, phát triển những giá trị khác thay vì chỉ sản xuất nông nghiệp. Có nhiều trường hợp này nước thu hồi đất vì thực hiện đất bị sau, có nhiều vi phạm trong quá trình sử dụng đất dẫn dến việc cần thu hồi lại đất để khắc phục những hậu quả do hành vi sai phạm gây ra.
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 quy định nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Quy định về bồi thường đất nông nghiệp do nhà nước thu hồi đất như thế nào?
Thu hồi đất trong trường hợp không có sai phạm thì bạn có thể được bồi thường đối với diện tích đât bị thu hồi theo quy định của pháp luật. Hiện nay diện tích đất bị thu hồi có giá trị như thế nào thì có thể được thu hồi và bồi thường với giá trị tương xứng như vậy. Việc bồi thường này cần được thực hiện theo quy trình không mang tính chất tự phát mà cần có kế hoạch cũng như những điều khoản cụ thể. Việc bồi thường đất ngoài là kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì còn là phải có sự chấp thuận của người dân bị thu hồi đất nếu không đạt được hai điều này thì việc thu hồi đất không thể diễn ra.
Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định người dân khi có đất bị thu hồi mà có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù như sau:
– Đền bù bằng đất:Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
– Đền bù bằng tiền: nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước bồi thường thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 quy định bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
+ Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
Bồi thường khi thu hồi đất cũng có những nguyên tắc nhất định. Đầu tiên việc thu hồi chỉ dành cho những cá nhân tổ chức có đủ điều kiện. Tức là muốn được bồi thường thì bạn cần phải có những điều kiện nhất định trong việc sử dụng đất hiện tại. Nếu không đủ điều kiện thì diện tích đất bị thu hồi sẽ không được bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra nếu nhà nước bồi thường bằng đất thì việc giao đất này phải là giao lại những mảnh đất có cùng mục đích cũng như diện tích sử dụng, không được giao những mảnh đất trái mục đích sử dụng của mảnh đất ban đầu.
Lưu ý khác là muốn bồi thường khi thu hồi mảng đất đo thì mảng đất đó đã được làm sổ đỏ nhà đất đứng tên chủ sở hữu.
Điều 74 Luật Đất đai quy định rõ về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể bao gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
Theo nguyên tắc này, người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, về chứng nhận quyền đối với đất đó thì sẽ được bồi thường về đất. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất sẽ không được bồi thường. Điều kiện để người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường quy định của thể trong Điều 75 Luật đất đai 2013:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013;
– Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thuộc một trong các đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc là đối tượng này có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được Nhà nước cấp;
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và phải có Giấy chứng nhận hoặc các đối tượng này có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc đối tượng này có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo các quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc đối tượng này có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo các quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà có Giấy chứng nhận hoặc đối tượng này có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo các quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;
– Tổ chức nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp cho cơ quan nhà nước, tiền nhận chuyển nhượng đã trả mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải có Giấy chứng nhận hoặc có đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo các quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với mục đích để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, phải có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Nguyên tắc 2: Việc bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất Nhà nước thu hồi, nếu không có đất để bồi thường cho người bị thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất Nhà nước thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Nguyên tắc 3: Việc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và buộc phải đúng quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Đất ở đô thị có thời hạn sử dụng là bao lâu?
- Quy định diện tích đất ở đô thị hiện nay như thế nào?
- Vi phạm quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được công bố xử lý như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề bồi thường thu hồi đất đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến làm sổ đỏ nhà đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo đó, Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất gồm:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được xác định là trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Cụ thể, căn cứ Điều 62 Luật Đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau:
Thực hiện dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
Thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn…
– Bồi thường về đất:
Người bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường về đất nếu thỏa mãn các điều kiện:
Đất đã có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa được cấp; hoặc
Đất không đủ điều kiện cấp sổ/không có sổ đỏ nhưng người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sử dụng từ trước 1/7/2004;