Xin chào Luật sư X, tôi nay đã 83 tuổi không có con cháu, nay mới mua một mảnh đất gần sau vườn để tiện trồng rau và phục vụ mục đích chăn nuôi. Nhưng tôi nghe nói trên 80 tuổi thì không được đứng tên sổ đỏ không biết có đúng không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn được mọi người gọi là sổ đỏ là một trong những giấy tờ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Vậy người trên 80 tuổi có được đứng tên sổ đỏ? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng. Tuy nhiên, người dân chúng ta vẫn thường gọi sổ đỏ hoặc sổ hồng thay cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Tóm lại, sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu đỏ; sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu hồng. Tuy nhiên, đối với sổ hồng gồm có 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen, người dân đang được cấp loại sổ hồng này.
Người trên 80 tuổi có được đứng tên sổ đỏ không?
Hiện nay, quy định của pháp luật không quy định về độ tuổi đứng tên Sổ đỏ.
Theo khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, người có quyền sử dụng đất được quy định tại điều 5 Luật Đất đai 2013 gồm: Hộ gia đình, cá nhân; doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước…Tuy nhiên, khi nhắc đến độ tuổi thì luật hiện nay không có quy định.
Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT khi ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ theo quy định sau:
Với cá nhân trong nước thì ghi: “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;
Như vậy, pháp luật đất đai không phân biệt hay quy định bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ mà quy định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì được cấp sổ đỏ. Không phân biệt loại đất khi cấp dù là cấp sổ đất xen kẹt, đất sản xuất.
Quyền đứng tên sổ đỏ bị hạn chế bởi Bộ luật Dân sự?
Hiện nay, một người có quyền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận do khai hoang, sử dụng lâu dài…hoặc phổ biến hơn là bằng hình thức chuyển quyền sử dụng đất như: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…
Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Theo đó, người thừa kế mà di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì chỉ cần:
+ Còn sống vào thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết);
+ Hoặc sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Dù là người mới sinh hoặc chưa sinh nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định 04 mốc độ tuổi mà theo đó có những điều kiện tham gia giao dịch, nhất là giao dịch về bất động sản là khác nhau:
1. Chưa đủ 06 tuổi thì giao dịch sẽ do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện (thay mặt).
2. Từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
3. Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký (phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý).
4. Từ đủ 18 tuổi trở lên thì cá nhân tự mình xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự mà pháp luật không cấm.
Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình
Trường hợp tài sản riêng
Trong trường hợp bất động sản; nhà đất là tài sản của cá nhân; hình thành do mua bán, thừa kế, tặng cho; cá nhân có thể làm hồ sơ yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hiện nay pháp luật chưa có quy định về độ tuổi của người được đứng tên sổ đỏ; ngay cả một đứa trẻ mới sinh ra cũng có quyền đứng tên đất hoặc nhà ở được tặng cho; thừa kế (vẫn phải có người đại diện để làm thủ tục).
Tùy theo nguồn gốc của bất động sản; mà cá nhân cần cung cấp các giấy tờ khác nhau để nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nếu bất động sản hình thành do mua bán: cần cung cấp giấy chứng nhận; hợp đồng mua bán nhà đất hợp pháp;
- Nếu bất động sản được tặng cho, thừa kế: cần cung cấp giấy tờ; hợp đồng tặng cho, giấy tờ thừa kế có công chứng.
Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được ghi tên chủ sở hữu bất động sản cùng với các thông tin theo quy định tại thông tư 23/2014/TT-BTNMT: Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;
Nếu như cá nhân là người Việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định; thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có).
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cần được nộp tại cơ quan đăng ký đất đai cấp quận; huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ báo lại về lệ phí; phí trước bạ cần nộp, địa chỉ nộp.
Sau khi hoàn thành lệ phí, phí trước bạ; cần nộp lại biên lai cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp là tài sản chung vợ chồng
Theo luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản, và cụ thể là bất động sản được hình thành trong quá trình hôn nhân cả vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có cả tên của vợ và chồng. Trong trường hợp muốn đứng tên 1 người( chỉ vợ hoặc chồng); thì phải có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng.
Khi làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận; ngoài giấy tờ cần thiết thì còn cần thêm giấy thỏa thuận của 2 vợ chồng về việc đứng tên sở hữu nhà đất hoặc giấy tờ chối tài sản của vợ hoặc chồng (có công chứng và người làm chứng). Trong giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân (đã nêu ở trên).
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục nhập khẩu thuốc diệt chuột
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng là gì?
- Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền mới 2022
- Chứng chỉ hành nghề Y tế công cộng mới 2022
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Người trên 80 tuổi có được đứng tên sổ đỏ không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; … xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trên thì người già và người cao tuổi không hợp trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đáp ứng các điều kiện để được cấp thì vẫn được cấp bạn nhé. Pháp luật không có giới hạn về độ tuổi tối đa đế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định pháp luật đối với vấn đề sở hữu tài sản được chia thành ba loại: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung.
Khi nhà ở thuộc diện sở hữu riêng của cá nhân thì căn cứ vào quy định tại Điều 206 Bộ luật dân sự thì chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Do đó, khi thuộc trường hợp nhà là sở hữu riêng của cha, mẹ thì khi bán nhà không cần sự đồng ý của con cái.
Trong trường hợp sở hữu chung nhưng là của vợ chồng thì khi bán nhà không cần sự đồng ý của con cái;
Trong trường hợp sở hữu chung là của các thành viên trong gia đình thì khi bán nhà cần có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình. Pháp luật dân sự quy định cụ thể như sau: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.