Xin chào Luật sư. Do thay đổi công việc nên tôi có tìm thuê nhà tại thành phố mà tôi chuyển đến, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn. Cụ thể khi hai bên ký hợp đồng thì có trao đổi giá thuê ổn định trong 5 năm là 40triệu/tháng, giá thuê nhà này không bao gồm các loại thuế, và giá thuê này không bao gồm phí điện, nước, mạng… tôi sẽ chịu những chi phí phát sinh theo khối lượng mà tôi tiêu thụ. Tuy nhiên chủ nhà yêu cầu tôi phải đóng thêm thuế đất, thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của họ bởi lý do rằng 40 triệu thuê nhà đó không bao gồm các loại thuế nên bên đi thuê sẽ phải đóng. Tôi thắc mắc rằng người thuê nhà có phải đóng thuế đất không? Pháp luật quy định những đối tượng nào sẽ phải chịu thuế đất và hợp đồng thuê nhà này của chúng tôi có phải thực hiện công chứng hay không? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại những hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Thông tư 119/2014/TT-BTC
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Hợp đồng thuê đất có phải thực hiện công chứng hay không?
Căn cứ Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất như sau:
Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Bên cạnh đó, tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
…
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
…
Từ những quy định trên thì việc công chứng hợp đồng thuê đất không bắt buộc phải thực hiện. Việc công chứng hợp đồng theo sự thỏa thuận của các bên.
Những đối tượng nào chịu thuế nhà đất?
Theo quy định, tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.
Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:
– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.
Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.
– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).
Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.
– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.
– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.
– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.
Người thuê nhà có phải đóng thuế đất không?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc khai thuế: Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không được thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.
Đối với trường hợp doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp các loại thuế sau:
+ Thuế môn bài: Là loại thuế được đóng theo năm nên việc xác định mức thuế phụ thuộc vào thời gian người thuê trọ ký hợp đồng thuê nhà vào 6 tháng đầu năm hay cuối năm. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 mục II Nộp thuế môn bài Thông tư 96/2002/TT-BTC
– Nếu là 6 tháng đầu năm: Đóng 1.000.000 đồng
– Nếu là 6 tháng cuối năm từ ngày 1/7: Đóng 500.000 đồng
+ Thuế giá trị gia tăng: Đây là thuế tính theo tháng, tính theo từng tháng chủ nhà trọ cho thuê.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo Khoản 2 Phần Phụ Lục Bảng danh mục ngành nghề Thông tư 219/2013/TT-BTC tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu thì dịch vụ cho thuê nhà phải chịu mức thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu.
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x 5%
+ Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x 5%
Theo quy định tại Công văn số 615/TCT-TNCN thì hoạt động cho thuê tài sản áp dụng thuế suất thuế TNCN 5% cho trường hợp cho thuế nhà đất.
Như vậy, bạn không phải đóng các loại thuế mà phía chủ nhà bắt phải đóng. Phía chủ nhà với mức thu nhập từ việc cho thuê là 40 triệu đồng / tháng, như vậy doanh thu hàng năm sẽ lớn hơn 100 triệu đồng, do đó chủ nhà sẽ là người phải đóng thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo quy định ở trên. Trên hợp đồng thuê nhà của bạn cũng không được cho là bạn thuộc đối tượng phải đóng thuế.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Người thuê nhà có phải đóng thuế đất không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn đặt cọc đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Diện tích đất tính thuế: Đối với một hộ gia đình, số thuế nhà đất phải nộp thường là thường dựa trên diện tích đất trên số đỏ. Ngoài ra, đối với những gia đình sử dụng đất chung trên một thửa thì số thuế nhà đất chính là diện tích thực mỗi gia đình sử dụng.
Giá của một mét vuông đất: Mức giá này được quy định bởi Nhà nước và có thể thay đổi trong chu kỳ 5 năm. Nếu có sự chuyển đổi về mục đích sử dụng, giá của một mét vuông đất được quy định tại thời điểm chuyển giao và duy trì ổn định trong chu kỳ còn lạiô
Đối với thuế nộp hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
– Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.