Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Dương, quê của tôi ở Nam Định và hiện nay thì gia đình tôi đã chuyển lên Hà Nội được gần một năm nay. Sắp tới con tôi bước sang tuổi 14, theo như tôi biết thì cháu đã đủ tuổi có thể làm căn cước công dân. Tuy nhiên do mới chuyển lên nên vẫn còn vướng mắc một số giấy tờ. Do đó tôi băn khoăn không biết đối với trường hợp người ở tỉnh khác làm căn cước công dân thì sẽ thực hiện ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề người ở tỉnh làm căn cước công dân ở nơi khác như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Người ở tỉnh làm căn cước công dân ở nơi khác như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.
Như vậy, thẻ CCCD được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
Bên cạnh đó, nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật này, cụ thể:
– Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
+ Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
+ Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
– Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
Căn cước công dân có vai trò gì?
Vai trò của căn cước công dân đối với mỗi đối tượng là khác nhau. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà căn cước công dân có thể phát huy tối đa vai trò của mình, cụ thể như sau:
– Đối với cá nhân: Là loại giấy tờ tùy thân chứng minh, nhận dạng về nhân thân mỗi người. Cũng là giấy tờ để xác định, định danh cá nhân khi tham gia các giao dịch hoặc trong từng quan hệ xã hội;
– Đối với cơ quan quản lý: Là loại giấy tờ để xác nhận thông tin về nhân thân của người sở hữu thẻ căn cước công dân. Đặc biệt, trong quản lý hành chính, căn cước công dân là căn cứ để xác định thông tin về nơi làm việc (qua thẻ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội được tích hợp), nơi cư trú, tên tuổi, tình trạng pháp lý, sự tuân thủ pháp luật…
Người ở tỉnh làm căn cước công dân ở nơi khác như thế nào?
Khi người ngoại tỉnh muốn làm căn cước công dân ở tỉnh khác thì thủ tục giấy tờ sẽ phức tạp hơn bình thường. Cụ thể công dân có thể làm thẻ căn cước ở nơi tạm trú bằng các thủ tục sau:
Bước 1: Công dân điền vào mẫu tờ khai cấp thẻ căn cước công dân gắn chip
Khi thực hiện bước này công dân cần mang theo sổ hộ khẩu để các thông tin được chính xác. Tránh trường hợp sai phải làm lại nhiều lần.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ để làm căn cước công dân
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ tiếp nhận hồ sơ và đối chiếu các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp thông tin của công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia thì công dân phải xuất trình giấy tờ liên quan để cán bộ kiểm tra. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành thì công dân xuất trình sổ hộ khẩu.
Bước 3: Thu lại chứng minh thư hoặc căn cước công dân đang sử dụng nếu có
Bước này chỉ thực hiện trong trường hợp công dân làm thủ tục đổi thẻ căn cước công dân mới. Công dân phải nộp lại chứng minh hoặc căn cước đang sử dụng nếu có.
Bước 4: Chụp ảnh và lăn vân tay cho công dân
Cán bộ thu thập những đặc điểm nhận dạng của công dân để làm thủ tục cấp thẻ.
Thẻ căn cước công dân có thay thế hộ chiếu để đi nước ngoài không?
Tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên, thẻ Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết sử dụng thẻ Căn cước thay hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Do đó, thẻ căn cước công dân không có giá trị thay thế hộ chiếu khi đi đến tất cả các quốc gia trên thế giới mà chỉ được sử dụng thay thế hộ chiếu khi bạn đi tới các quốc gia mà Việt Nam có thỏa thuận sử dụng thẻ căn cước thay hộ chiếu.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Người ở tỉnh làm căn cước công dân ở nơi khác như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là: dịch vụ thám tử theo dõi điện thoại,… hay mong được trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
- Năm 2022, căn cước công dân có bắt buộc không?
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp thẻ CCCD:
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Theo đó, thời hạn cấp lại thẻ CCCD tại thành phố là không 15 ngày làm việc.
Căn cứ Luật Căn cước công dân 2014, Nghị định 137/2015/NĐ-CP, Thông tư 59/2021/TT-BCA, căn cước công dân gắn chip gồm 12 số, đây cũng chính là mã số định danh của từng cá nhân.
Trong đó, ý nghĩa của từng số trong số căn cước công dân là 6 số đầu là mã quy định của thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên. Cụ thể:
– 3 số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố nơi công dân đăng ký khai sinh. Ví dụ Hà Nội là 001,…;
– 1 số tiếp theo là giới tính của công dân, nếu nam là 0, nữ là 1 (nếu công dân sinh ở thế kỷ 20) hoặc nam là 2, nữ là 3 (nếu công dân sinh ở thế kỷ 21);
– 2 số tiếp theo là mã năm sinh của công dân (theo 2 số cuối cùng của năm sinh);
– 6 số còn lại là số ngẫu nhiên có giá trị từ từ 000001 đến 999999;