Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đoàn Dương, hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam. Vừa rồi tôi được thông báo là sếp bên chi nhánh tổng ở nước ngoài sẽ sang kiểm tra và sẽ ở lại trong khoảng 2 tháng tới. Là người phụ trách chính cho chuyến đến thăm này thì tôi phải hoàn thành các thủ tục giấy tờ cho sếp tôi. Tuy nhiên đang có một vấn đề khiến tôi khá băn khoăn không rõ đó là nếu sếp tôi sang không tới 3 tháng như vậy thì có được cấp Giấy phép lao động không? Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi người nước ngoài làm việc dưới 3 tháng có được cấp giấy phép không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Người nước ngoài làm việc dưới 3 tháng có được cấp giấy phép?” bên cạnh đó có thể trả lời những thắc mắc xoay quanh câu hỏi của bạn. Mời bạn đọc bài viết dưới đây của chúng tôi:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP
Ngoài giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng thêm những điều kiện gì?
Về cơ bản khi một người nước ngoài đến Việt Nam làm việc sẽ cần Giấy phép lao động là điều cơ bản nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải đáp ứng những điều kiện nhất định khác thì mới có thể làm việc tại đây. Vậy những điều kiện đó là gì thì căn cứ theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
Như vậy, ngoài giấy phép lao động người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần:
+ Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe.
+ Không thuộc đối tượng đang bị phạt hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lao động người nước ngoài có được cấp nhiều giấy phép lao động không?
Nhiều lao động người nước ngoài có trình độ, chuyên môn cao ở nhiều lĩnh vực nên họ mong muốn có thể tham gia vào nhiều công việc khác thay vì chỉ tập tring vào một lĩnh vực trong đó. Vậy để trả lời cho câu hỏi lao động người nước ngoài có được cấp nhiều giấy phép lao động không thì theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
“Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.”
Theo đó, người nước ngoài có thể được cấp nhiều giấy phép lao động. Người lao động làm việc ở tỉnh nào thì Sở lao động tỉnh đó có thẩm quyền cấp giấy phép lao động, nếu di chuyển sang tỉnh khác làm việc thì phải làm thủ tục cấp lại giấy phép.
Người nước ngoài làm việc dưới 3 tháng có được cấp giấy phép?
Trường hợp của sếp anh Dương chỉ là một số ít trong các trường hợp người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc không tới 3 tháng, bởi ngày nay rất nhiều người nước ngoài tới nước ta làm việc với nhiều mục đích khác nhau, có thể là vài tuần sang tham khảo thị trường hay 1 -2 tháng làm việc theo sự phân công. Vậy những trường hợp làm việc dưới 3 tháng như vậy có được cấp giấy phép hay không thì tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định người lao động nước ngoài: “Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm” thì thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bên cạnh đó tại Điều 9 Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định thời gian cộng dồn trong 1 năm như sau: “Thời gian cộng dồn trong 1 năm quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP được hiểu là trong thời gian đủ 12 tháng liên tục và được tính kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”
Căn cứ quy định nêu trên thì đối với trường hợp lao động người nước ngoài vào làm việc Việt Nam dưới 90 ngày trong 01 năm kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên phải thực hiện thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người lao động nêu trên vào làm việc.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Người nước ngoài làm việc dưới 3 tháng có được cấp giấy phép?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài TPHCM như thế nào?
- Trục xuất người nước ngoài vi phạm hành chính như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê người nước ngoài làm việc mới 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì giấy phép lao động sẽ bị thu hồi trong những trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
– Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về trình tự thu hồi Giấy phép lao động như sau:
Trình tự thu hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Như vậy, trình tự thu hồi Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định như trên.
Căn cứ Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động nước ngoài cần có giấy phép lao động nếu không sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam và trường hợp người sử dụng lao động sử dụng lao động không có giấy phép lao động sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.