Câu hỏi: Chào luật sư, tôi kết hôn với chồng có quốc tịch Anh và hiện đang sinh sống và làm việc tại Anh, thời gian trước tôi và chồng có về Việt Nam chơi và chồng tôi đã mua một căn hộ chung cư ở Hà Nội để sau này lúc nào về Việt Nam có thể ở đó, căn hộ chung cư này do chồng tôi đứng tên. Tuy nhiên do tính chất công việc nên vợ chồng tôi rất ít khi về Việt Nam được nên căn nhà đó đang để trống. Tôi đang có ý định là cho thuê lại căn nhà đó nhưng tôi lại không biết là “Người nước ngoài cho thuê nhà tại Việt Nam” có được hay không ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Hiện nay với sự nới lỏng của chính sách thì việc người nước ngoài đầu tư mua nhà tại Việt Nam là điều rất thường gặp, thông thường những căn nhà này sẽ được để trống hoặc dùng để cho thuê lại. vậy thì pháp luật hiện nay quy định như thế nào về việc Người nước ngoài cho thuê nhà tại Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
Hiện nay pháp luật Việt Nam đã cho phép các cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho họ làm ăn và sinh sống. Tuy nhiên, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam (trường hợp không phải nhà đầu tư) vẫn còn nhiều hạn chế so với cá nhân trong nước. Theo đó, để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bắt buộc phải tuân thủ các điều kiện theo quy định, cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
– Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Và tại Điều 160 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
– Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
– Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
– Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Như vậy, theo các quy định trên, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định và sở hữu theo hình thức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam hoặc mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Người nước ngoài cho thuê nhà tại Việt Nam
Hiện nay pháp luật Việt Nam cho phép người nước ngoài được sở hữu căn hộ tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định cụ thể tại Chương IX Luật Nhà ở 2014. Theo quy định của Luật Nhà ở thì cá nhân nước ngoài khi sở hữu nhà ở Việt Nam thì có các quyền như công dân Việt Nam (bao gồm quyền cho thuê lại) nhưng phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
b) Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
c) Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.
Như vậy cá nhân nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam vẫn có thể cho thuê lại để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên đối với tổ chức nước ngoài thì không được dùng nhà ở vào mục đích cho thuê.
Nguyên tắc khi người nước ngoài cho thuê nhà tại Việt Nam
Căn cứ vào quy định tại Điều 31 Thông tư 19/2016/TT-BXD quy định khi người nước ngoài cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê.
– Trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có đăng ký kinh doanh đối với hoạt động cho thuê nhà ở thì cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Khi chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở thì phải có văn bản thông báo cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê biết để theo dõi, quản lý.
Thủ tục người nước ngoài cho thuê nhà tại Việt Nam
Bước 1: Cá nhân nước ngoài làm thủ tục thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định
+ Gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê.
+ Nội dung thông báo bao gồm: Tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.
+ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế để thu thuế theo quy định pháp luật về thuế, báo cáo cho các cơ quan ban ngành có liên quan.
Bước 2: Lập hợp đồng cho thuê nhà ở
Hợp đồng cho thuê được lập thành văn bản giữa hai bên
Nếu thời hạn thuê nhà từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng, chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 3: Thực hiện kê khai và nộp thuế
+ Thực hiện kê khai và nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của luật thuế. Bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng. Mức thuế môn bài nhiều hay ít phụ thuộc vào số vốn đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
+ Đối với dịch vụ cho thuê nhà. Thuế suất chung được áp dụng là 10%. Thuế thu nhập cá nhân thay đổi tùy thuộc vào mức lương của từng người.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Người nước ngoài cho thuê nhà tại Việt Nam” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu;
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
Theo quy định trên thì người nước ngoài đã đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam có thể mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở và mua, nhận tặng cho nhà ở từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài không được sở hữu vượt quá số lượng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của cá nhân nước ngoài là chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo Điều 162 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 Luật này.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
+ Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
+ Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
+ Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.