Xin chào Luật sư. Tôi năm nay 30 tuổi hiện đang làm việc tại một sản xưởng sản xuất hàng thủ công tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc về việc giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập, bởi tôi trong mục thu nhập cá nhân của bạn làm cùng thì được giảm trừ gia cảnh do có con nhỏ phụ thuộc, trong trường hợp của tôi thì có cha, mẹ đã lớn tuổi nhưng họ đều có lương hưu. Tôi có thắc mắc rằng người hưởng lương hưu có được giảm trừ gia cảnh hay không? Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh như thế nào theo quy định? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Người hưởng lương hưu có được giảm trừ gia cảnh hay không?
Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân, có quy định về điều kiện đăng ký giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc, trong đó người phụ là bố mẹ như sau:
1/ Bố mẹ phải là bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố chồng, mẹ chồng (bố vợ, mẹ vợ) của người nộp thuế. Ngoài ra có thể đăng ký người phụ thuộc là bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế để giảm trừ gia cảnh.
2/ Nếu bố mẹ ngoài độ tuổi lao động, thì bố mẹ phải không có thu nhập nào hoặc có thì bình quân mức thu nhập theo tháng trong một năm không vượt quá 1 triệu đồng. (Thu nhập từ tất cả các nguồn khác nhau, trong đó có cả tiền lương hưu)
3/ Nếu bố mẹ trong độ tuổi lao động, thì ngoài điều kiện về thu nhập nêu trên còn kèm theo điều kiện khác như bị khuyết tật hay không có khả năng lao động.
Như vậy, trong trường hợp của bạn khi bạn có bố mẹ có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh sẽ phải căn cứ vào mức tiền lưu hương hàng tháng mà bố mẹ được bảo hiểm xã hội chi trả, cùng với những khoản thu nhập khác trong tháng.
– Mức lương hưu nhận hàng tháng cộng với tất cả các nguồn thu nhập khác trong tháng, nếu bình quân không quá 1 triệu đồng và đáp ứng những điều kiện còn lại thì vẫn được đăng ký người phụ thuộc, để giảm trừ gia cảnh được.
– Còn mức lương hưu cộng với tất cả nguồn thu nhập khác, mà bình quân theo tháng trong năm vượt quá 1 triệu đồng, thì sẽ không đăng ký được người thuộc để giảm trừ gia cảnh.
Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo quy định nêu trên phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh là gì?
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế được quy định cụ thể tại thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:
– Nếu người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
– Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đó đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tra cứu người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
- Các khoản giảm trừ trong thuế TNCN theo quy định?
- Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không nơi nương tựa
Thông tin liên hệ:
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Người hưởng lương hưu có được giảm trừ gia cảnh hay không?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến trình tự giải thể công ty hay bạn đọc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh nhanh chóng, uy tín của chúng tôi… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Các cá nhân thuộc đối tượng không nơi nương tựa phải thỏa mãn các điều kiện để được giảm trừ gia cảnh. Trong đó:
Đối với người không nơi nương tựa trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau:
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân tháng trong năm từ tất cả mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Đối với người không nơi nương tựa ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập; hoặc có thu nhập nhưng bình quân tháng trong năm từ tất cả mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Bạn có thể truy cập website chính thức của Tổng Cục Thuế Việt Nam: http://nhantokhai.gdt.gov.vn để tra cứu giảm trừ gia cảnh.