Để tham gia giao thông an toàn, đặc biệt là vào những ngày cận tết, người dân cần tuân thủ các quy định về tốc độ tối đa cho phép khi lưu thông trên đường bộ. Các lực lượng chức năng, cảnh sát giao thông đang tăng cường công tác giám sát và quản lý tình hình lưu thông của các phương tiện giao thông. Ngoài việc quan sát bằng mắt thường, cảnh sát sẽ sử dụng các công cụ hỗ trợ để phát hiện hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông, trong đó có bao gồm máy bắn tốc độ. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho luật sư thắc mắc không biết Người dân cần làm gì khi bị bắn tốc độ? Bắn tốc độ có bị xử phạt nguội không? Lỗi điều khiển xe vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền? Bắn tốc độ có bị xử phạt nguội không? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hiểu thế nào là bắn tốc độ?
Có thể thấy rằng, đối với câu hỏi bắn tốc độ là gì – bạn hoàn toàn có thể hiểu đơn giản bắn tốc độ chính là công việc của cảnh sát giao thông. Họ sẽ sử dụng thiết bị chuyên dùng này để có thể tính toán được tốc độ của xe trên một đoạn đường nhất định, sau khi đã xác định được phương tiện liệu có vi phạm về tốc độ hay không, thì thiết bị này còn có khả năng giúp cho cảnh sát giao thông ghi lại hình ảnh của đối tượng vi phạm đó.
Thông thường các loại máy đo tốc độ có ghi hình ảnh này đều thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng hầu hết để giúp cảnh sát giao thông có thể phát hiện hành vi vi phạm hành chính về trật tự, và an toàn giao thông đường bộ.
Cảnh sát giao thông hiện nay thường sử dụng súng bắn tốc độ tại các đoạn đường cao tốc – đây là nơi mà các chủ phương tiện thường không thể làm chủ được vận tốc của mình. Ngoài ra, trên các đoạn đường quốc lộ nơi có nhiều phương tiện tham gia giao thông cũng được cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra tốc độ và tiến hành xử phạt.
Lỗi điều khiển xe vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 nghiêm cấm điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. Nếu cố tình vi phạm quy định về tốc độ tối đa cho phép thì tùy vào loại phương tiện mà tài xế sẽ bị phạt với các mức khác nhau.
Mức phạt đối với xe máy chuyên dùng, máy kéo
Tốc độ vượt quá | Mức phạt | Căn cứ |
Từ 05 – dưới 10 km/h | 400.000 – 600.000 đồng | Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Từ 10 – 20 km/h | 800.000 – 01 triệu đồng | Điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Từ trên 20 km/h | 03 – 05 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm b khoản 6 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Mức phạt đối với ô tô
Tốc độ vượt quá | Mức phạt | Căn cứ |
Từ 05 – dưới 10 km/h | 800.000 – 01 triệu đồng | Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Từ 10 – 20 km/h | 04 – 06 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe 01 – 03 tháng | Điểm i khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Từ trên 20 – 35 km/h | 06 – 08 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm a khoản 6 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Từ trên 35 km/h | 10 – 12 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm c khoản 7 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Mức phạt đối với xe máy
Tốc độ vượt quá | Mức phạt | Căn cứ |
Từ 05 – dưới 10 km/h | 300.000 – 400.000 đồng | Điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Từ 10 – 20 km/h | 800.000 – 01 triệu đồng | Điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Từ trên 20 km/h | 04 – 05 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Từ các bảng trên, có thể thấy rõ, việc cho xe chạy quá tốc độ cho phép từ 05 km/h trở lên có thể khiến tài xế vừa bị phạt tiền, vừa bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Cũng cần lưu ý rằng, nếu điều khiển xe chạy tốc độ cho phép nhưng chưa đến 5km/h thì tài xế sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Lưu ý: Trường hợp tài xế vi phạm lỗi quá tốc độ, đồng thời xuất trình được đầy đủ giấy tờ xe thì sẽ không bị tạm giữ xe.
Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 80 nói trên, nếu cá nhân vi phạm không xuất trình được giấy phép lái xe hoặc các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến phương tiện thì Cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền tạm giữ xe của người đó.
Người dân cần làm gì khi bị bắn tốc độ?
Yêu cầu cảnh sát giao thông cho xem hình ảnh vi phạm
Điểm a Khoản 3 Điều 19 Thông tư 65/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 25/2022/TT-BCA có quy định về kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau:
- Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Khi kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nếu phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có thông tin, hình ảnh, kết quả tại đó; nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định tại Điều 19a Thông tư này”.
Lưu ý: Khi xem hình ảnh vi phạm cần để ý các yếu tố sau đây:
– Đối với thiết bị ghi hình khi chụp hình ảnh thực tế phải bảo đảm hình ảnh có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây và địa điểm chụp hình.
– Đối với thiết bị ghi hình ảnh động (camera) khi ghi, thu hình ảnh thực tế, clip hình ảnh phải bảo đảm có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây, địa điểm ghi, thu hình ảnh, clip.
– Tốc độ thực tế trên hình ảnh có phù hợp với tốc độ quy định của đoạn đường.
– Hình ảnh trên thiết bị ghi hình phải chính xác là phương tiện giao thông bạn đang điều khiển (có dấu đỏ của thiết bị ghi hình thể hiện xe của bạn là mục tiêu ngắm bắn).
Tiến hành nộp phạt theo quy định
Sau khi xem hình ảnh, không còn thắc mắc về hành vi vi phạm của mình thì tiến hành nộp phạt theo các mức phạt nêu trên. Trường hợp cảnh sát giao thông chưa thể cung cấp ngay hình ảnh ghi lại lỗi vi phạm thì phải lập biên bản tại thời điểm đó và ghi rõ chưa thể cung cấp hình ảnh ghi lại lỗi vi phạm. Đồng thời cảnh sát giao thông hẹn người vi phạm đến trụ sở hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để cung cấp hình ảnh lỗi vi phạm.
Khi người vi phạm có mặt tại nơi hẹn thì cảnh sát giao thông hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ cung cấp hình ảnh bắn tốc độ tại thời điểm dừng xe, sau đó ra quyết định xử phạt. Trường hợp cảnh sát giao thông không cung cấp được hình ảnh vi phạm mà làm ảnh hưởng đến công việc của người “vi phạm” thì cảnh sát giao thông phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Lưu ý: Trường hợp chạy xe quá tốc độ quy định nhưng không bị phạt: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển phương tiện giao thông chỉ bị phạt quá tốc độ tối đa khi vượt mức tốc độ quy định của đoạn đường từ 5km/h trở lên. Do đó, với các trường hợp vượt quá tốc độ tối đa dưới 5km/h thì không bị xử lý phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là hướng dẫn Người dân cần làm gì khi bị bắn tốc độ theo quy định hiện hành.
Cảnh sát mặc thường phục có được xử phạt bắn tốc độ?
Trang phục của CSGT khi xử lý lỗi xe chạy quá tốc độ được quy định như sau:
- Theo điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/ TT-BCA quy định CSGT bắn tốc độ có thể là người mặc thường phục và đứng cách chốt CSGT một khoảng cách.
- Theo điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA, CSGT lập biên bản xử lý vi phạm bắt buộc phải sử dụng trang phục cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân
Như vậy, CSGT mặc thường phục bắn tốc độ là phù hợp với quy định, tuy nhiên khi ký biên bản xử phạt vi phạm hành chính thì CSGT lập biên bản bắt buộc phải mặc đúng trang phục cảnh sát.
Bắn tốc độ có bị xử phạt nguội không?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA, khi xác định có hành vi vi phạm giao thông như không thể dừng phương tiện để xử lý ngay tại thời điểm vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
– Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính có thể chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ về nơi cư trú của người vi phạm để xử lý, cụ thể:
+ Trường hợp chuyển về Công an cấp xã nơi cư trú: nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã thì chuyển kết quả thu thập được Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử);
+ Trường hợp chuyển về Công an cấp huyện nơi cư trú: kết quả phạt nguội gửi về cho Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) xử lý nếu thuộc 01 trong 02 trường hợp:
Thứ nhất, nếu hành vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã;
Thứ hai, thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối.
Thời hạn xử lý phạt nguội:
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA (bổ sung Điều 19a Thông tư 65/2020/TT-BCA) quy định trong trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông người có thẩm quyền xử phạt thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, tiến hành xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật giao thông vận tải đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Làm gì khi bị bắn tốc độ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như thủ tục ly hôn ở xã. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định hiện hành thì khi kiểm soát thông qua máy bắn tốc độ, CSGT không có nghĩa vụ phải cho người vi phạm xem hình ảnh vi phạm. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem hình ảnh từ máy bắn tốc độ thì CGST cho xem nếu đã có hình ảnh tại đó.
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì: Người điểu khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Như vậy, khi chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h, mức phạt tiền mà anh bị áp dụng cho lỗi này nằm trong khoảng từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về trang phục của lực lượng CSGT như sau: Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, CSGT chỉ được mặc thường phục để bắn tốc độ theo quyết định trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.