Xin chào Luật sư X, ông nội tôi mất do ung thư phổi, trước khi mất có để lại di chúc để lại gồm 1 căn nhà 3 tầng ở quận 2, 2 chiếc ô tô và 3 xe máy cùng một số tài sản có giá khác. Nhưng do trước kia tôi và ông có mâu thuẫn với nhau nên ông không để lại di sản cho tôi. Tuy nhiên, tôi có tên trong hộ khẩu và tôi nghe nói nếu có tên trong hộ khẩu thì có thể được chia tài sản. Vậy năm 2022, người có tên trong hộ khẩu có được chia tài sản? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Những trường hợp nào được thừa kế theo quy định của pháp luật?
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, trường hợp chồng chị mất không để lại di chúc sẽ được thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp nào được thừa kế theo di chúc?
Bộ luật dân sự 2015 không nêu rõ khái niệm thừa kế theo di chúc là gì mà chỉ quy định khái niệm di chúc tại Điều 624 như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Từ khái niệm di chúc và các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo di chúc có thể hiểu: Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo quyết định của người để lại di sản trước khi chết thể hiện qua di chúc.
Người có tên trong hộ khẩu có được chia tài sản?
Những ai được thừa kế tài sản theo quy định pháp luật?
Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Những ai được thừa kế tài sản theo di chúc?
– Mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản trong trường hợp thuộc diện nhận di sản theo di chúc. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Trường hợp người nhận di sản theo di chúc thì căn cứ vào quyền thừa kế của họ, họ sẽ được hưởng phần di sản mà người đã chết để lại theo đúng những điều khoản trong di chúc. Người được thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai theo ý chí của người lập di chúc.
Lưu ý: Người được thừa kế theo di chúc không được là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc.
– Người thừa kế theo di chúc có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
– Những người không được hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như Luật sư x đã trình bày về vấn đề thừa kế tài sản hiện nay pháp luật không quy định về người có tên trong hộ khẩu sẽ được chia tài sản hay không mà sẽ chia theo 2 cách: Chia theo pháp luật và chia theo di chúc.
Cần làm gì khi khai nhận di sản thừa kế?
Nhầm hạn chế tranh chấp phát sinh khi có một trong những đồng thừa kế qua đời. Khi tiến hành khai nhận di sản người khai nhận phải chú ý những vấn đền sau:
a)Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc nếu người chết có để lại di chúc: Thừa kế là một trong những nội dung được quan tâm rất nhiều hiện nay. Vì nhiều lí do khác nhau mà người chết khi mất có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo Pháp luật
b)Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật:
– Xác định di sản thừa kế: Việc xác định này rất quan trọng nhất là đối với bất động sản, nên cần xác định số tài sản và tính pháp lý của tài sản mà người chết để lại từ đó tổng hợp các tài sản hợp pháp để làm cơ sở để phân chia theo luật.
– Xác định thời điểm mở thừa kế và những người được thửa kế: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Việc xác định thời đỉểm mở thừa kế này nhằm đảm bảo kê khai đầy đủ những người được thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Xác định nghĩa vụ của người chết để lại đối với tài sản: Nếu người chết chưa thực hiện nghĩa vụ thuế đối với di sản thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Có thể bạn quan tâm:
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Năm 2022, người có tên trong hộ khẩu có được chia tài sản?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về đăng ký bảo hộ logo công ty thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Người lập di chúc là người thành niên có đủ điều kiện như sau có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập di chúc có quyền sau đây: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi cư trú của công dân.
Như vậy, đăng ký hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, bảo đảm thực hiện quyển, nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lí xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.